Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su ngày 6/9/2019, lúc 9h40, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 2/2020 tăng 0,8yen/kg, lên mức 166,5 yen/kg. Giá tăng dù thị trường vẫn lo ngại dư cung và thị trường Thượng Hải suy yếu, song vẫn có tuần tăng đầu tiên trong 4 tuần. Tính chung cả tuần giá cao su tăng 0,7%.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Trade Date: Sep 06, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sep 2019 |
165.0 |
164.9 |
165.6 |
164.6 |
165.5 |
+0.5 |
43 |
|
Oct 2019 |
163.8 |
163.8 |
165.4 |
162.8 |
165.3 |
+1.5 |
19 |
|
Nov 2019 |
165.5 |
165.4 |
166.7 |
164.7 |
166.7 |
+1.2 |
43 |
|
Dec 2019 |
166.1 |
166.0 |
166.9 |
163.0 |
166.9 |
+0.8 |
161 |
|
Jan 2020 |
165.7 |
165.6 |
166.6 |
163.5 |
166.5 |
+0.8 |
645 |
|
Feb 2020 |
165.7 |
165.5 |
167.0 |
163.6 |
166.5 |
+0.8 |
1,384 |
|
Total |
|
2,295 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-09-06 10:15:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1909 |
11105 |
45 |
31924 |
5510 |
610812500 |
11100/11110 |
11060 |
11115 |
10980 |
11155 |
ru1910 |
11085 |
5 |
130 |
26 |
2896000 |
11100/11255 |
11080 |
11170 |
10945 |
11170 |
ru1911 |
11205 |
30 |
14370 |
1728 |
193344400 |
11200/11220 |
11175 |
11170 |
11100 |
11260 |
ru2001 |
12135 |
35 |
375646 |
296182 |
35824599200 |
12135/12140 |
12100 |
12080 |
11950 |
12210 |
ru2003 |
12270 |
40 |
40 |
2 |
245400 |
12190/12300 |
12230 |
12270 |
12270 |
12270 |
ru2004 |
12315 |
0 |
80 |
|
|
12270/12380 |
12315 |
|
|
|
ru2005 |
12320 |
20 |
70914 |
28768 |
3533167700 |
12315/12325 |
12300 |
12260 |
12165 |
12390 |
ru2006 |
12345 |
-25 |
54 |
2 |
246900 |
12330/12430 |
12370 |
12345 |
12345 |
12345 |
ru2007 |
12390 |
-90 |
20 |
2 |
247800 |
12425/12540 |
12480 |
12390 |
12390 |
12390 |
ru2008 |
12480 |
-25 |
34 |
2 |
249600 |
12485/12585 |
12505 |
12480 |
12480 |
12480 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,7% xuống 12.015 CNY (1.681 USD)/tấn.
Trung Quốc và Mỹ đã đồng ý tổ chức các cuộc đàm phán cấp cao vào đầu tháng 10/2019 tại Washington, dấy lên kỳ vọng cuộc chiến thuế quan mới của Mỹ đối với hàng hóa tiêu dùng của Trung Quốc suy giảm.
Đồng JPY giảm trong ngày thứ năm (5/9/2019), do căng thẳng toàn cầu bao gồm xung đột thương mại Mỹ - Trung có dấu hiệu suy giảm, thúc đẩy niềm tin nhà đầu tư và nhu cầu đồng tiền trú ẩn an toàn suy giảm. Đồng USD ở mức 106,94 JPY trong ngày thứ sáu (6/9/2019) so với 106,56 JPY phiên trước đó.
Giá dầu tiếp tục tăng trong ngày thứ năm (5/9/2019), được hỗ trợ bởi dự trữ dầu thô Mỹ giảm, làm lu mờ lo ngại tăng trưởng nhu cầu dầu thô toàn cầu chậm lại, trong bối cảnh nghi ngờ về việc giải quyết tranh chấp thương mại Mỹ - Trung.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,55% trong ngày thứ sáu (6/9/2019).
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 141,2 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 10/2019 trên sàn SICOM giảm 0,2% xuống 133,5 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 5/9/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19- Oct |
1,56 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19- Oct |
1,38 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19- Oct |
1,35 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19- Oct |
1,40 |
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19- Oct |
40,86 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19- Oct |
1.190 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19- Oct |
1.090 |
Singapore |
19- Sep |
149 |
||
RSS3 |
19-Oct |
149,9 |
||
19-Nov |
149,3 |
|||
19-Dec |
150,3 |
|||
US cent/kg |
19- Sep |
128,5 |
||
TSR20 |
19-Oct |
131,1 |
||
19-Nov |
132,3 |
|||
19-Dec |
133,2 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Ước khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 8/2019 đạt 64 nghìn tấn với giá trị đạt 108 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 8 tháng đầu năm đạt 437 nghìn tấn với giá trị 756 triệu USD, tăng 13,2% về khối lượng và tăng 6,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 7 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Lào, chiếm 52,4% thị phần.
Thị trường cao su thế giới đang chịu tác động từ yếu tố tâm lý hơn là yếu tố cung – cầu. Thực vậy, những thông tin mới nhất đều cho thấy sản lượng cao su thiên nhiên của những quốc gia sản xuất và xuất khẩu chủ chốt mặt hàng này đều đang giảm chứ không phải tăng.
Triển vọng thị trường cao su thiên nhiên trong thời gian tới dự báo sẽ vẫn khó khăn. Nhiều chuyên gia cho rằng thị trường đang bước vào chu kỳ giảm.