Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 7/1/2020 , lúc 16h40, giờ Việt Nam, tăng giá, kỳ hạn tháng 6/2020 tăng 0,2 yên/kg lên mức 201,5 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Jan 08, 2020 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jan 2020 |
176.0 |
176.0 |
176.0 |
176.0 |
176.0 |
+0.0 |
2 |
|
Feb 2020 |
180.2 |
181.2 |
182.0 |
180.5 |
180.8 |
+0.6 |
7 |
|
Mar 2020 |
189.0 |
189.5 |
189.7 |
189.5 |
189.7 |
+0.7 |
3 |
|
Apr 2020 |
196.8 |
197.5 |
198.0 |
196.8 |
197.0 |
+0.2 |
8 |
|
May 2020 |
198.6 |
199.9 |
199.9 |
198.8 |
198.8 |
+0.2 |
19 |
|
Jun 2020 |
201.3 |
202.8 |
202.8 |
201.2 |
201.5 |
+0.2 |
242 |
|
Total |
|
281 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2020-01-07 15:00:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12820 |
145 |
5301 |
1514 |
192909250 |
12810/12815 |
12675 |
12735 |
12685 |
12820 |
ru2003 |
13000 |
150 |
34 |
27 |
3499800 |
12200/13255 |
12850 |
12975 |
12900 |
13005 |
ru2004 |
13050 |
70 |
39 |
1 |
130500 |
12860/13155 |
12980 |
13050 |
13050 |
13050 |
ru2005 |
13185 |
200 |
224088 |
237779 |
31137891450 |
13180/13185 |
12985 |
13100 |
13020 |
13195 |
ru2006 |
13170 |
30 |
22 |
3 |
394000 |
12930/13520 |
13140 |
13115 |
13115 |
13170 |
ru2007 |
13060 |
0 |
18 |
|
|
12670/13630 |
13060 |
|
|
|
ru2008 |
13015 |
0 |
25 |
|
|
12605/13925 |
13015 |
|
|
|
ru2009 |
13390 |
200 |
38595 |
22781 |
3028561150 |
13375/13390 |
13190 |
13200 |
13200 |
13390 |
ru2010 |
13375 |
90 |
11 |
2 |
266900 |
13170/13820 |
13285 |
13315 |
13315 |
13375 |
ru2011 |
13520 |
145 |
342 |
98 |
13192250 |
13345/14195 |
13375 |
13395 |
13375 |
13520 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,7% lên 13.075 CNY (1.875 USD)/tấn.
Iran cho biết sẽ trả đũa đối với Mỹ sau vụ sát hại tướng Qassem Soleimani Iran vào tuần trước, khiến một số nhà đầu tư tìm kiếm tài sản trú ẩn an toàn như vàng, trái phiếu chính phủ và đồng JPY.
Mỹ không có kế hoạch rút quân ra khỏi Iraq, Bộ trưởng Quốc phòng Mark Esper cho biết.
Đồng USD ở mức khoảng 108,39 JPY so với khoảng 108,05 JPY trong ngày thứ hai (6/1/2020).
Giá cao su kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn SICOM tăng 0,1% lên 148,2 US cent/kg.
Ford Motor Co F.N cho biết, doanh số bán ô tô trong quý 4/2019 giảm 1,3% do nhu cầu đối với xe ô tô chở khách giảm lấn át doanh số bán ô tô tải tăng cao.
Tại Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom), giá cao su cũng tăng mạnh trong tháng 12 qua nhờ các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào sau khi thỏa thuận thương mại cuối cùng đã làm thay đổi thuế quan mới của Mỹ đối với hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc. Kết thúc phiên giao dịch 16/12, giá cao su hợp đồng benchmark tháng 5/2020 leo lên mức cao mới 202,5 yên, tăng 13,2 yên (tương đương 7%) so với phiên đầu tháng (2/12). Trước đó, ngày 13/9, hợp đồng benchmark tháng 5/2020 đạt mức đỉnh 202,9 yên/kg.
Giá cao su physical trên thị trường châu Á, giá cao su cũng tăng cùng với xu thế trên thị trường kỳ hạn. Cụ thể, RSS3 Thái Lan ngày 23/12 ở mức 1,60 USD/kg, tăng 0,07 USD/kg; STR20 Thái Lan ở mức 1,50 USD/kg, tăng 0,04 USD/kg; SMR20 Malaysia ở mức 1,50 USD/kg, tăng 0,03 USD/kg, SIR20 Indonesia ở mức 1,50 USD/kg, tăng 0,09 USD/kg so với ngày 29/11.
Ảnh minh họa: internet
Giá mủ cao su Việt Nam tăng nhẹ
Thị trường mủ cao su nguyên liệu tiếp tục xu hướng tăng nhẹ trong tháng 12. Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ từ mức 270 đồng/độ lên 290 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.
So với thời điểm đầu năm, giá mủ cao su tại Bình Phước diễn biến tăng, từ mức 240 – 250 đồng/độ lên 290 đồng/độ, tương đương mức cao nhất đạt được trong năm là 290 đồng/độ vào tháng 5 và 6.
Ngành gỗ cao su đang có lợi thế lớn, nhưng làm sao biến lợi thế này thành hiện thực thì các doanh nghiệp cần biết khách hàng đang cần gì. Nếu không có liên kết chuỗi về nguyên liệu đến sản xuất thì sẽ không tận dụng hết cơ hội.
Chế biến các sản phẩm từ gỗ cao su đang được coi là một trong những hướng đi nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành. Tuy nhiên, hiện nay dường như giữa các công ty chế biến gỗ và các doanh nghiệp trồng cao su chưa tìm được tiếng nói chung. Hiện tại giữa hai bên gần như chưa có sự liên thông, do vậy giá trị cộng hưởng giữa hai bên là còn thấp.
Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp và PTNT, ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 181 nghìn tấn với giá trị đạt 238 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su năm 2019 ước đạt 1,68 triệu tấn và 2,26 triệu USD, tăng 7,7% về khối lượng và tăng 8,3% về giá trị so với năm 2018. Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2019 đạt 1.348 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 66,5%, 8,3% và 3%.
Ước khối lượng nhập khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 81 nghìn tấn với giá trị đạt 119 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu năm 2019 ước đạt 741 nghìn tấn và 1,21 tỷ USD, tăng 19,8% về khối lượng và tăng 8,1% về giá trị so với năm 2018. Năm thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 11 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Lào và Đài Loan chiếm 63,1% thị phần. Trong 11 tháng đầu năm 2019, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất là Pháp (+89,7%). Ngược lại, Thái Lan là thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh nhất (-25%).