Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su ngày 8/1/2020 quay đầu giảm, kỳ hạn tháng 6/2020 giảm nhẹ 0,3 yên/kg về mức 202,3 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Jan 09, 2020 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jan 2020 |
177.3 |
177.2 |
177.2 |
177.2 |
177.2 |
-0.1 |
1 |
|
Feb 2020 |
182.2 |
182.2 |
182.2 |
182.2 |
182.2 |
+0.0 |
1 |
|
Mar 2020 |
190.4 |
190.5 |
190.7 |
190.4 |
190.4 |
+0.0 |
5 |
|
Apr 2020 |
197.9 |
197.1 |
197.9 |
197.1 |
197.5 |
-0.4 |
16 |
|
May 2020 |
199.5 |
199.5 |
199.5 |
199.0 |
199.0 |
-0.5 |
16 |
|
Jun 2020 |
202.6 |
202.8 |
202.8 |
201.9 |
202.3 |
-0.3 |
49 |
|
Total |
|
88 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2020-01-08 15:00:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12825 |
85 |
5053 |
966 |
123711250 |
12810/12835 |
12740 |
12750 |
12715 |
12875 |
ru2003 |
12945 |
-15 |
35 |
14 |
1822450 |
13015/13060 |
12960 |
13005 |
12945 |
13100 |
ru2004 |
13180 |
130 |
38 |
1 |
131800 |
12875/13150 |
13050 |
13180 |
13180 |
13180 |
ru2005 |
13190 |
95 |
221693 |
218298 |
28749538500 |
13185/13190 |
13095 |
13165 |
13070 |
13250 |
ru2006 |
13320 |
190 |
24 |
2 |
266350 |
13120/13395 |
13130 |
13315 |
13315 |
13320 |
ru2007 |
13285 |
225 |
17 |
4 |
533450 |
13285/13520 |
13060 |
13380 |
13285 |
13380 |
ru2008 |
13015 |
0 |
25 |
|
|
13085/13625 |
13015 |
|
|
|
ru2009 |
13380 |
90 |
38789 |
21556 |
2882205850 |
13370/13385 |
13290 |
13370 |
13255 |
13445 |
ru2010 |
13375 |
30 |
11 |
|
|
13150/13675 |
13345 |
|
|
|
ru2011 |
13540 |
80 |
341 |
8 |
1083200 |
13395/13575 |
13460 |
13550 |
13500 |
13610 |
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm hơn 2% trong ngày thứ tư (8/1/2020).
Đồng JPY tăng 0,6% lên mức cao nhất 3 tháng (107,74 JPY/USD) do lo ngại xung đột rộng lớn hơn, khiến các nhà đầu tư đổ xô tìm kiếm tài sản trú ẩn an toàn.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,2% lên 13.120 CNY (1.889 USD)/tấn.
Giá cao su kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn SICOM tăng 1% lên 149,5 US cent/kg, cao nhất kể từ ngày 28/6/2019.
Trong phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2020 tại sàn giao dịch tương lai SHFE Thượng Hải tiếp tục đà tăng, tăng 0,27%, tương đương 35 CNY/tấn, lên mức 12.775 CNY/tấn – giá khớp hiện tại, mức giao dịch thấp nhất ở mức 12.750 CNY/tấn, cao nhất đạt 12.875 CNY/tấn.
Với phiên giao dịch kỳ hạn tháng 3/2020, ghi nhận hôm nay cũng tăng giá, mức cao nhất đạt 13.100 CNY/tấn, thấp nhất đạt 12.950 CNY/tấn, giá khớp hiện tại đang ở mức 13.000 CNY/tấn, tăng 0,31% tương đương 40 CNY/tấn.
Giá cao su kỳ hạn 4/2020 ổn định, giá mở cửa ở ngày 8/1 mức 12.050 CNY/tấn, giá khớp cuối phiên về mức 13,050 CNY/tấn, đây cũng là mức giá cao nhất trong phiên giao dịch buổi sáng, mức thấp nhất đạt 12.050 CNY/tấn (số liệu cập nhật vào lúc 8h30 ngày 8/1/2020).
Ảnh minh họa: internet
Giá mủ cao su Việt Nam tăng nhẹ
Thị trường mủ cao su nguyên liệu tiếp tục xu hướng tăng nhẹ trong tháng 12. Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ từ mức 270 đồng/độ lên 290 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.
So với thời điểm đầu năm, giá mủ cao su tại Bình Phước diễn biến tăng, từ mức 240 – 250 đồng/độ lên 290 đồng/độ, tương đương mức cao nhất đạt được trong năm là 290 đồng/độ vào tháng 5 và 6.
Ngành gỗ cao su đang có lợi thế lớn, nhưng làm sao biến lợi thế này thành hiện thực thì các doanh nghiệp cần biết khách hàng đang cần gì. Nếu không có liên kết chuỗi về nguyên liệu đến sản xuất thì sẽ không tận dụng hết cơ hội.
Chế biến các sản phẩm từ gỗ cao su đang được coi là một trong những hướng đi nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành. Tuy nhiên, hiện nay dường như giữa các công ty chế biến gỗ và các doanh nghiệp trồng cao su chưa tìm được tiếng nói chung. Hiện tại giữa hai bên gần như chưa có sự liên thông, do vậy giá trị cộng hưởng giữa hai bên là còn thấp.
Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp và PTNT, ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 181 nghìn tấn với giá trị đạt 238 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su năm 2019 ước đạt 1,68 triệu tấn và 2,26 triệu USD, tăng 7,7% về khối lượng và tăng 8,3% về giá trị so với năm 2018. Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2019 đạt 1.348 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 66,5%, 8,3% và 3%.
Ước khối lượng nhập khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 81 nghìn tấn với giá trị đạt 119 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu năm 2019 ước đạt 741 nghìn tấn và 1,21 tỷ USD, tăng 19,8% về khối lượng và tăng 8,1% về giá trị so với năm 2018. Năm thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 11 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Lào và Đài Loan chiếm 63,1% thị phần. Trong 11 tháng đầu năm 2019, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất là Pháp (+89,7%). Ngược lại, Thái Lan là thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh nhất (-25%).