Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 9/11/2019, lúc 10h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 4/2020 tăng 1,5 yen/kg, lên mức 178,8 yen/kg, tăng liên tiếp do các nhà đầu tư chốt lời và bình luận của tổng thống Donald Trump rằng ông chưa đồng ý rút lệnh thuế áp lên Trung Quốc. Đây là tuần tăng thứ 5 liên tiếp.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Nov 11, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Close |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nov 2019 |
158.9 |
158.9 |
161.1 |
158.9 |
161.1 |
+2.2 |
21 |
|
Dec 2019 |
162.8 |
162.8 |
164.3 |
161.4 |
164.3 |
+1.5 |
11 |
|
Jan 2020 |
166.5 |
166.5 |
171.0 |
166.0 |
167.5 |
+1.0 |
41 |
|
Feb 2020 |
170.6 |
170.6 |
171.8 |
169.6 |
171.8 |
+1.2 |
21 |
|
Mar 2020 |
174.9 |
174.9 |
176.0 |
174.0 |
176.0 |
+1.1 |
254 |
|
Apr 2020 |
177.3 |
176.8 |
178.8 |
176.6 |
178.8 |
+1.5 |
399 |
|
Total |
|
747 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
2019-11-09 02:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
11000 |
-130 |
2804 |
162 |
17842700 |
11000/11025 |
11130 |
10970 |
10970 |
11065 |
ru2001 |
11965 |
-80 |
303492 |
93782 |
11226914600 |
11965/11970 |
12045 |
11970 |
11940 |
12010 |
ru2003 |
12300 |
0 |
44 |
|
|
/ |
12300 |
|
|
|
ru2004 |
12365 |
0 |
90 |
|
|
/13230 |
12365 |
|
|
|
ru2005 |
12150 |
-65 |
170146 |
21106 |
2563634100 |
12140/12150 |
12215 |
12150 |
12115 |
12185 |
ru2006 |
12220 |
-35 |
42 |
|
|
11435/ |
12255 |
|
|
|
ru2007 |
12355 |
0 |
18 |
|
|
/ |
12355 |
|
|
|
ru2008 |
12335 |
20 |
50 |
2 |
246700 |
/ |
12315 |
12335 |
12335 |
12335 |
ru2009 |
12290 |
-45 |
24338 |
2010 |
247237400 |
12290/12295 |
12335 |
12265 |
12250 |
12325 |
ru2010 |
12500 |
65 |
4 |
|
|
11570/ |
12435 |
Tại Indonesia, Malaysia và Thái Lan, cây cao su tại nhiều đồn điền đã bị nhiễm nấm pestalotiopsis. Do đó, xuất khẩu của các nước này dự kiến sẽ giảm trong các tháng cuối năm 2019.
Theo báo cáo của Hiệp hội Cao su Quốc tế, đã có khoảng 382.000 ha cao su tự nhiên trên toàn thế giới bị ảnh hưởng bởi căn bệnh này.
Cơ quan Cao su Thái Lan cho biết, loại bệnh nấm này có nguy cơ làm sản lượng tại các khu vực bị nhiễm bệnh giảm 50%. Tính đến ngày 20/10/2019, căn bệnh này đã gây thiệt hại khoảng 16.000 ha cao su tại Thái Lan.
Ảnh minh họa: internet
Giá tăng, cao su xuất khẩu tháng 10 tăng gần 20% về giá trị
Không chỉ giá xuất khẩu bình quân tăng, khối lượng cao su xuất sang các thị trường cũng tăng đã giúp ngành hàng này tăng mạnh so với cùng kì năm ngoái.
Số liệu của Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương cho biết theo ước tính, xuất khẩu cao su tháng 10/2019 đạt 180.000 tấn, trị giá 235 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và tăng gần 19% về trị giá so với tháng 9/2019, nhưng giảm 1,3% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với cùng kì năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân tháng 10 tăng 0,7% lên mức 1.306 USD/tấn.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt gần 1,3 triệu tấn, trị giá 1,75 tỉ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5%. Giá xuất khẩu bình quân giảm 1% xuống còn 1.354 USD/tấn.
Về chủng loại xuất khẩu, trong tháng 9/2019, xuất khẩu cao su SVR 20 tăng mạnh, đạt gần 2.300 tấn, trị giá 3,02 triệu USD, tăng đến 128,5% về lượng và tăng 128,7% về trị giá so với cùng kì năm trước.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su SVR 20 đạt hơn 16.000 nghìn tấn, trị giá 22,18 triệu USD, tăng gần 224% về lượng và tăng gần 212% về trị giá.
Ngoài ra một số chủng loại cao su khác cũng tăng mạnh trong tháng 9/2019 như: RSS1 tăng đến 136,6%, Latex tăng 30,8%, SVR CV50 tăng 23,4%…
Trong khi đó, một số chủng loại cao su lại giảm như: SVR 10 giảm gần 60%, RSS3 giảm 18,8%; SVR CV60 giảm 24,2%; cao su tái sinh giảm gần 62%; cao su hỗn hợp giảm hơn 70%; SVR 5 giảm 42,5%.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, cao su tổng hợp vẫn đứng đầu về chủng loại cao su xuất khẩu, đạt 548.300 tấn, trị giá 748,44 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và tăng 2,7% về trị giá.
Cũng theo Bộ Công Thương giá xuất khẩu bình quân của nhiều chủng loại cao su tăng như: cao su tổng hợp tăng 1,4%, SVR tăng 4,5%, Latex tăng 3%; SVR 3L tăng 3,5%, cao su tái sinh tăng gần 30%; cao su hỗn hợp tăng 61,3%.
Các chủng loại cao su có giá giảm gồm: SVR CV60 giảm 1,2%, SVR 5 giảm 0,9%…
Tại thị trường trong nước, tháng 10/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk sau khi giảm trong 10 ngày đầu tháng đã tăng mạnh trở lại.
Ngày 30/10, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và nhà máy đạt lần lượt 255 đồng/độ TSC và 260 đồng/độ TSC, tăng 9 đồng/độ TSC so với cuối tháng 9/2019.