Giá gạo tại TPHCM
Giá gạo tại Siêu Thị đang có nhiều chương trình khuyến mãi
Aeon Bình Tân đang thực hiện chương trình khuyến mãi của thương hiệu Vua gạo đến ngày 13/7/2022
Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ. Khuyến mãi còn 152.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, Gạo thơm hương gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ, Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg. giá bán 130.000đ, Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg. giá bán 99.000đ
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo đang khuyến mãi tại Co.op đến ngày 13/7/2022
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 103.300 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg là 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg giá bán134.500đ, giảm còn128.500đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 153.900đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 220.900đ, giảm còn 176.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg giảm 15.500 đ, còn 180.500đ. Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá ban189.000, giá khuyến mãi còn 139.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, giá khuyến mãi còn 175.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ, giá khuyến mãi còn 112.000đ, Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ, giá khuyến mãi còn 85.000đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.600 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 110.900, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 134.500đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 153.900đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 220.900đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.000 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 113.000, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 145.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 166.000đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 215.000đ.
Một số chương trình khuyến mãi gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu
Gạo Louis Platium 5kg giảm mạnh 32.000 đồng, còn 82.000 đồng, Gạo Louis Gold 5kg giảm 27.000 đồng còn 99.000 đồng; Gạo Lứt Đồ Simply lên 65.900 đồng; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg là 77.900; Gạo Japonica Neptune 5kg giảm 21.100 đồng, còn 140.900 đồng; Gạo thơm lài Lotus 5kg , giảm 13.500 còn 108.000 đồng; Gạo thơm Jasmine Coop Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là 116.900 đờng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là 122.900 đồng; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 7kg giảm 34 đồng, còn là 215.000 đồng; Gạo Nàng Yến Ita rice 5kg, giảm 24.500đồng, còn 130.000đồng. Gạo thơm Neptune ST24 túi 5kg giảm 38.000 đồng, còn 172.000 đồng. Gạo OM coop select 5kg, giảm 10.000 đồng, còn 79.000 đồng, Gạo Thái HomMali co.op Finest 5kg, giảm 20.000 đồng, còn 199.000đ, Gạo thơm đặc sản ST25 Netune 5kg, giảm 69.500 đồng, còn 152.500 đồng.
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo 64 |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo bong lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp Ngỗng đặc biệt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 13/7 ổn định trở lại sau phiên điều chỉnh trái chiều ngày hôm qua. Riêng giá gạo thơm Jasmine tại chợ lẻ giảm 1.000 đồng/kg
Tại An Giang, lúa tươi OM 5451 5.900 – 6.000 đồng/kg; lúa Nàng hoa 9 6.100 – 6.200 đồng/kg. Riêng với mặt hàng lúa Đài thơm 8 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 18 6.000 – 6.100 đồng/kg; IR 504 5.500 – 5.700 đồng/kg; lúa IR 504 khô 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa nếp, nếp An Giang tươi 5.900 – 6.200 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.700 – 7.800 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.
Theo ông Lê Thanh Tùng, Cục phó Cục Trồng trọt, vụ Hè Thu 2022, toàn vùng Nam bộ xuống giống 1,575 triệu ha lúa, giảm 20.000ha so với Hè Thu trước. Trong đó, vùng ÐBSCL xuống giống gần 1,5 triệu ha, giảm 156.000ha; vùng Ðông Nam bộ xuống giống 82.000ha, giảm 3.600ha. Tính đến nay toàn vùng ĐBSCL đã thu hoạch trên 400 ngàn ha lúa Hè Thu /1,5 triệu ha, năng suất trung bình từ 6 - 6,5 tấn/ha.
tỉnh Hậu Giang là tỉnh đi đầu thực hiện sản xuất lúa Hè Thu rất hiệu quả và nông dân nơi đây đã giảm hơn 30% lượng sử dụng phân bón, nhưng năng suất lại tăng lên 10% so với vụ Hè Thu năm rồi.
Vụ Thu Đông 2022, vùng ĐBSCL dự kiến gieo sạ 700.000 ha lúa, giảm 3.500 ha so cùng kỳ, năng suất ước đạt 57,12 tạ/ha và sản lượng đạt 4 triệu tấn, tăng 17.000 tấn. Còn vụ mùa 2022, toàn vùng Nam Bộ có kế hoạch gieo sạ 268.500 ha lúa, gồm 172.000 ha tại ÐBSCL và 96.500ha tại Ðông Nam bộ, với tổng sản lượng lúa ước đạt 1,3 triệu tấn, tăng 150.000 tấn.
Lượng gạo Hè thu về nhiều, các nhà máy chào bán nhiều nhưng giao dịch chậm. Thị trường lúa tươi bình ổn, giao dịch ổn định.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu đi ngang trong khi giá gạo thành phẩm giảm 50 đồng/kg. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.350 - 8.450 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.750 – 8.800 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá đi ngang. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.700 – 8.750 đồng/kg; cám khô 9.200 – 9.250 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
14.000 - 15.000 |
-1.000 |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 - 8.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 13/7 tiếp tục ổn định. Hiện, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 418 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn, gạo 25% tấm giữ nguyên mức 403 USD/tấn.
Cùng với chi phí đầu vào (ví dụ như phân bón) tăng mạnh, giá gạo thế giới tiếp tục tăng trong 5 tháng đầu năm 2022 sau khi tăng mạnh trong giai đoạn tháng 8/2020 và 12/2021. Mặc dù giá gạo toàn cầu điều chỉnh giảm trong tháng 6/2022; song với Việt Nam (nước xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới) giá xuất khẩu gạo trung bình đã di chuyển theo hướng ngược lại so với giá toàn cầu.
Trong tháng 6/2022, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam là 493 USD/tấn - tăng 2,3% so với tháng trước. Trong nửa đầu năm, lũy kế sản lượng và giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam lần lượt đạt 3,5 triệu tấn (tăng 16% so với cùng kỳ) và 1,6 tỷ USD, tăng 6%.
Giá gạo 5% tấm của Việt Nam hiện báo đạt 415 - 420 USD/tấn, không đổi so với tuần trước đó.
"Nguồn cung trong nước tiếp tục tăng do nông dân ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch khoảng 30% vụ hè thu", một thương lái có trụ sở tại TP HCM cho biết.
"Tuy nhiên, các thương nhân đang giảm bớt việc mua thóc từ nông dân, chờ giá trong nước giảm xuống vì chi phí hậu cần vẫn rất cao đối với chúng tôi", người này nói thêm.
Các thương nhân cho biết nhu cầu trên thế giới đối với gạo Việt Nam dự kiến sẽ vẫn mạnh trong thời gian còn lại của năm do xung đột giữa Ukraine - Nga.
Còn tại Bangladesh, quốc gia Nam Á sẽ nhập khẩu 700.000 tấn gạo từ thị trường quốc tế, với phần lớn là từ Ấn Độ vì giá cạnh tranh và vị trí địa lý thuận lợ i.
Tháng trước, chính phủ Dhaka đã giảm thuế nhập khẩu từ 62,5% xuống 25% trong bối cảnh giá gạo ở Bangladesh tăng vọt sau khi mùa màng bị phá hủy trên diện rộng do lũ lụt.
Mặc dù Bangladesh là nhà sản xuất gạo lớn thứ ba thế giới, nước này thường phải nhập khẩu để đối phó với tình trạng thiếu hụt do thiên tai gây ra.
Theo Bloomberg, ngành gạo châu Á đang phải đối mặt với thách thức lớn do chi phí phân bón ngày một leo thang trong khi nhu cầu tăng dần. Điều này ảnh hưởng hưởng tới nỗ lực kìm chế lạm phát của một số nước.