Giá lúa gạo ngày 15/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp.... hôm nay giao dịch lúa trầm lắng.
Tại An Giang hôm nay giao dịch nếp trầm lắng, nhu cầu chậm. Các nhà máy hỏi mua lại đều và dễ bán hơn mấy hôm trước.
Giá các loại lúa hôm nay tiếp tục đi ngang, lúa OM 18 có giá 8.000 - 8.100 đồng/kg, Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 có mức giá 7.700 - 8.000 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Giá nếp An Giang khô ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp Long An khô dao động 9.300 - 9.450 đồng/kg.
Giá gạo tăng trở lại sau các phiên giảm liên tục, gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.600 - 11.850 (tăng 150 đồng); gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.750 - 13.800 đồng/kg (tăng 100 đồng).
Mặt hàng phụ phẩm cũng tăng nhẹ, giá tấm IR 504 tăng lên 11.800 - 11.900 (tăng 400 đồng). Riêng giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.200 đồng/kg.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) giá gạo IR50404 bình ổn, lúa IR50404 Campuchia chất lượng xấu do mưa. Trong khi đó với mặt hàng gạo, các thương lái cho biết lượng gạo nguyên liệu về lai rai, ít gạo đẹp, các kho hỏi mua đều. Giá nhìn chung bình ổn.
Tại các chợ lẻ giá gạo biến động trái chiều giữa các mặt hàng. Cụ thể trong khi gạo thơm Jasmine giảm 1.500 đồng, xuống còn 15.500-17.000 đồng/kg thì gạo nếp ruột và gạo thường lại tăng 1.000 đồng. Sau khi điều chỉnh, nếp ruột hiện ở mức 16.000-21.000 đồng/kg so với hôm qua; gạo tẻ thường ở mức 13.000-15.000 đồng/kg. Ngoài ra, gạo trắng thông dụng cũng tăng nhẹ 500 đồng, lên mức 16.000 đồng/kg.
Một số gạo còn lại giá bình ổn gồm: Gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.
Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ
Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 15/9, giá gạo 5% tấm hiện ở mức 613-617 USD/tấn và gạo 25% tấm là 598-602 USD/tấn.
Theo các nhà phân tích, việc Ấn Độ áp thuế xuất khẩu đã làm tê liệt hoạt động ở Ấn Độ trong tuần này. Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ chào ở mức 525-535 USD/tấn, vẫn gần mức kỷ lục 520-540 USD đạt được vào ngày 31/8.
Trong khi đó giá xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan tiếp tục giảm so với mức cao gần đây. Với gạo Việt Nam, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm hiện ở mức 613-617 USD/tấn và gạo 25% tấm dao động quanh mốc 598-602 USD/tấn. Còn gạo của Thái Lan lại điều chỉnh giảm nhẹ từ 2-8 USD/tấn. Sau khi điều chỉnh, giá gạo 5% tấm của nước này còn 611-615 USD/tấn (giảm 2 USD) và 25% tấm ở mức 550-554 USD/tấn (giảm 8 USD). Ngoài ra, một nguồn cung khác là Pakistan hiện có giá lần lượt là 608-612 với gạo 5% tấm; 538-542 USD/tấn với gạo 25% tấm.
Philippines đã bãi bỏ chính sách giá trần bán gạo trong nước từ ngày 5-9, tức chưa đầy một tuần sau khi chính sách này có hiệu lực.
Dữ liệu thống kê của VFA cho thấy, thời điểm Philippines có thông báo áp giá trần bán gạo trong nước, thì giá chào xuất khẩu gạo của Việt Nam đã giảm đến 30 đô la Mỹ/tấn đối với gạo 5% và 25% tấm.
Trong khi đó, giá lúa và gạo nguyên liệu trong nước ở tuần từ ngày 31-8 đến 7-9 cũng đã “bốc hơi” khoảng 400-600 đồng/kg (tuỳ loại), theo VFA.
Theo Theo ông Nguyễn Ngọc Nam, Chủ tịch Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) , giá lúa gạo Việt Nam “bốc hơi” do doanh nghiệp xuất khẩu chào bán giá quá cao, trong khi các nhà nhập khẩu “chưa muốn mua bằng mọi cách”, tức đang có sự gián đoạn trong thời gian ngắn, khiến giá giảm.
Tuy nhiên, ông Nam đưa ra dự báo, giá lúa gạo vẫn sẽ ở mức cao, bởi lẽ trong thời gian tới, các nước nhập khẩu vẫn chịu áp lực mất mùa do thời tiết bất lợi và tác động xung đột chính trị nên vẫn có nhu cầu.
Đối với Philippines, ngoại trừ 300.000 tấn đã nhập trong tháng 8 và 300.000 tấn trong tháng 9, sẽ nhập thêm 500.000 tấn từ tháng 11-2023 đến tháng 1-2024.
Với Indonesia, dự kiến năm nay nhập khẩu 2 triệu tấn, cộng với 300.000 tấn của năm 2022 chuyển sang, tức họ nhập tới 2,3 triệu tấn. 8 tháng đầu năm nay, Indonesia đã nhập 1,6 triệu tấn, tức còn lại khoảng 700.000 tấn sẽ nhập từ đây cuối năm và gối đầu sang đầu năm 2024.
Với các thị trường khác như Malaysia và Trung Quốc, vị chủ tịch VFA cho biết, họ vẫn có nhu cầu nhập, dù hiện Trung Quốc mua yếu do giá bán của Việt Nam cao. Đối với Trung Quốc, họ nhập chủ yếu là gạo ST và nếp.