Giá lúa gạo hôm nay 5/9/2022: Xuất khẩu gạo tăng

(VOH) Giá lúa gạo ngày 5/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long ổn định phiên đầu tuần. Xuất khẩu gạo tuy tăng nhiều về sản lượng nhưng giá bán không cao.

Giá gạo tại TPHCM

Giá gạo tại Siêu Thị 

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân khuyến mãi đến ngày 7/9/2022

Giá lúa gạo hôm nay 5/9/2022
Ảnh minh họa: internet
Giá lúa gạo hôm nay 5/9/2022: Xuất khẩu gạo tăng nhiều về sản lượng nhưng giá bán không cao 2

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giảm 12.000 đ, giảm còn 103.000đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giảm 17.000 đ, giảm còn 152.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giảm 63.000đ, giá bán còn 162.000đ khuyến mãi đến ngày 30/9/2022, Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg. giá bán 130.000đ, Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg. giá bán 99.000đ, Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op khuyến mãi đến ngày 14/9/2022

Giá lúa gạo hôm nay 5/9/2022: Xuất khẩu gạo tăng nhiều về sản lượng nhưng giá bán không cao 3
Giá lúa gạo hôm nay 5/9/2022: Xuất khẩu gạo tăng nhiều về sản lượng nhưng giá bán không cao 4

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ, giảm còn 167.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 115.000 đ, giảm còn 103.000đ;  Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, giảm còn 169.000đ; Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ , mua sản phẩm ngày thừ 2,4,6, với giá giảm mạnh chĩ còn 95.000đ; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, giảm còn 175.000đ; Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ, giảm còn 115.000đ; Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ, giảm còn 85.000đ, Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C

Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.600 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 110.900 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 134.500 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 153.900 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 220.900đ,

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ; Gạo thơm Thái 25kg, giá bán 16.000đ ; Gạo Nàng Hoa 25kg , giá bán 17.600

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu

Gạo thơm Hoa vàng 5kg, giá bán 97.000đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bàn 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo tím than Xuân hồng 1kg, giá bán 51.300đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ;  Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bàn 77.900đ; Gạo OM coop Select 5kg, giá bán 89.000đ; Gạo Thái Hommali Co.op Finest 1kg, giá bán 39.500đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

15.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

23.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp Ngỗng đặc biệt

kg

25.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo hôm nay 5/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang phiên đầu tuần. Thị trường lúa gạo tiếp tục sôi động.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến trung tuần tháng 8, cả nước gieo cấy được 6,7 triệu ha lúa, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước. Các địa phương đã thu hoạch khoảng 4,4 triệu ha, tăng 2,1%; năng suất bình quân đạt 63,3 tạ/ha; sản lượng thu hoạch đạt gần 28 triệu tấn, tương đương so với cùng kỳ.

Riêng vụ Hè Thu, Tổng cục Thống kê dự kiến sản lượng ước đạt 10,92 triệu tấn, giảm 219,2 nghìn tấn so với vụ Hè Thu năm 2021.

Giá lúa Tại An Giang, lúa Đài thơm 8 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 5.800 – 6.000 đồng/kg; IR 504 5.400 – 5.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg;

Với mặt hàng nếp, nếp tươi An Giang 6.000 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.300 – 6.600 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.

Tại Tiền Giang, giá lúa ghi nhận sự giảm giá 100 đồng/kg ở các loại như IR 50404 còn 6.700 đồng/kg; OC 10 còn 6.500 đồng/kg.

Tại Cần Thơ, giá lúa OM 4218 ghi nhận sự giảm 100 đồng/kg, còn 6.600 đồng/kg; những loại khác vẫn không đổi so với tuần trước, như: lúa Jasmine ở mức 7.100 đồng/kg, IR 50404 là 6.400 đồng/kg.

Giá lúa ST tại Bến Tre cũng giảm 100 đồng/kg, còn 6.900 đồng/kg; IR 50404 giảm 50 đồng/kg, còn 5.650 đồng/kg.

Giá lúa tại Sóc Trăng vẫn duy trì ổn định như: OM 5451 là 6.600 đồng/kg; Đài Thơm 8 ở mức 6.800 đồng/kg; ST 24 là 8.200 đồng/kg; OM 4900 là 6.900 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 8.550 – 8.600 đồng/kg. Tương tự, giá phụ phẩm cũng không có biến động, tấm ở mức 8.400 đồng/kg, cám khô 7.750 – 7.850 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ lẻ

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ lẻ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

14.000 - 15.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 8.000

-

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 5/9, giá chào bán gạo xuất khẩu tiếp đà đi ngang. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn.

Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được giao dịch ở mức 379 - 387 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 6/2021, so với mức 366 - 372 USD/tấn trong tuần trước. Giá loại lương thực này đã tăng trong tuần thứ ba liên tiếp.

Nước láng giềng Bangladesh đang hoàn tất các thỏa thuận với Việt Nam và Ấn Độ để nhập khẩu tổng cộng 330.000 tấn gạo trong bối cảnh nước này cố gắng bổ sung nguồn dự trữ và hạ nhiệt giá trong nước.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm nhẹ xuống 415-416 USD/tấn so với mức 416-420 USD/tấn trong tuần trước.

Xuất khẩu gạo đang có sự gia tăng cả về sản lượng và giá trị. Tuy nhiên, giá xuất khẩu gạo lại không được như năm 2021 mặc dù thời gian vừa qua, nhiều quốc gia rơi vào tình trạng khủng hoảng lương thực, giá lương thực nhiều nước tăng cao.

Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo tiếp tục dự báo giá xuất khẩu gạo khó có sự bứt phá mạnh khi mà giá lúa mì đã trở về bằng mức trước khi xảy ra xung đột Nga-Ukraine, nguồn cung từ các nước sản xuất gạo lớn cũng đang dồi dào.

Nhìn chung nhu cầu thị trường đang yếu, sức mua không cao. Từ đầu năm đến nay, xuất khẩu gạo Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Philippines, xuất khẩu sang Trung Quốc sụt giảm. Tuy nhiên, thị trường Philippines chủ yếu có nhu cầu nhập khẩu loại gạo có mức giá trung bình.

Những thị trường khác vẫn ổn định nhưng sản lượng nhập không cao. Dự báo, năm nay, các nước sản xuất gạo lớn đều được mùa, sản lượng tăng, tồn kho cao nên giá gạo xuất khẩu khó bứt phá...

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), xuất khẩu gạo từ đầu năm đến 15/8/2022 đạt 4,4 triệu tấn, tăng 19,6% sản lượng so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,1 tỷ USD, tuy nhiên về giá trị giảm bình quân khoảng 50 USD/tấn. Xuất khẩu gạo tuy tăng nhiều về sản lượng nhưng giá bán không cao. Nông dân trồng lúa đạt hiệu quả thấp do chi phí vật tư nông nghiệp tăng cao.

Theo dự kiến xuất khẩu gạo Việt Nam năm 2022 sẽ đạt từ 6,3-6,5 triệu tấn. Các doanh nghiệp dự đoán từ nay đến cuối năm xuất khẩu gạo vẫn đạt mức tăng trưởng ổn định. Thị trường lúa gạo sẽ tăng trưởng do nhu cầu tăng lên.