Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/1/2024: Dự báo giá gạo tiếp tục neo ở mức cao

VOH - Giá lúa gạo ngày 15/1 tại Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Gạo chợ giao dịch khá sôi động do nhu cầu làm hàng Tết cao.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/1/2024: Dự báo giá gạo tiếp tục neo ở mức cao 1

Ảnh minh họa: Internet

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 15/1 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp đà đi ngang. Dự tính xuất khẩu gạo năm 2024 sẽ mang về 5,3 tỷ USD, tăng gần 13% so với năm 2023.

Tại Tiền Giang, giá lúa IR 504 ở mức 8.900 – 9.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Tại các kho xuất khẩu, giá gạo không có biến động. Giá gạo nguyên liệu IR 504 Việt duy trì ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu dao động ở mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu Sóc Trăng ở mức 12.250 - 12.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.700 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.050 - 14.150 đồng/kg.

Với các kho gạo chợ tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.700 – 14.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 14.300 - 14.500 đồng/kg; ST 24 ở mức 18.500 – 19.000 đồng/kg.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo các loại cũng không biến động. Theo đó, gạo thơm ở mức 14.00 – 14.500 đồng/kg; thơm đẹp 14.500 – 14.700 đồng/kg; gạo OM 5451 14.300 – 14.500 đồng/kg; IR 504 ở mức 13.000 – 13.100 đồng/kg; gạo ST 24 dao động quanh mốc 18.200 – 18.700 đồng/kg; ST 21 ở mức 17.500 - 17.800 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại hệ thống Co.op

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 200.800đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 125.600 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 158.500đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 134.5000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ;

Gạo than tím Xuân Hồng 1kg, giá bán 45.400đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 142.500đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm lài Xuân hồng 5kg, giá bán 128.500đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 136.500đ;

Gạo thơm ST24 Coop Finest 2kg, giá bán 55.500 đồng; Gạo thơm ST24 Coop Finest 5kg, giá bán 135.000 đồng; Gạo thơm ST 25 Coop Finest 7kg, giá bán 197.000đ;Gạo ngon Cỏ May túi 5kg, giá bán 106.000 đồng; Gạo Hạt Ngọc Trời Tiên Nữ 5kg, giá bán 149.000 đ; Gạo thơm Hạt Ngọc Trời Thiên Long 5kg, giá bán 117.200 đ.

Tại hệ thống Satra

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 116.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 125.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 230.000 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 235.000 đ

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 120.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 185.000 đồng, giảm còn 129.000đ.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 125.000 đ, giảm 25.000 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 28.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 130.000đ;giảm 26.000đ

 

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ, giảm 32.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), đến thời điểm này, giá gạo xuất khẩu của các nguồn cung thế giới gồm Việt Nam, Thái Lan và Pakistan tiếp tục có biến động khá mạnh.

Theo đó, ở phân khúc 5% tấm, trong khi gạo của Việt Nam vẫn duy trì giá ổn định 653 USD/tấn thì gạo Thái Lan và Pakistan đều tăng. Giá sau điều chỉnh của Thái Lan ở mức 645 USD/tấn (tăng 6 USD) còn Pakistan là 605 USD/tấn (tăng 13 USD).

Ở phân khúc 25% tấm, gạo Thái Lan đứng im ở mốc 578 USD/tấn; gạo Việt Nam giảm nhẹ 1 USD, xuống còn 624 USD/tấn; còn gạo Pakistan tiếp tục tăng 13 USD, lên 558 USD/tấn. Như vậy, trong 2 ngày liên tiếp gần đây gạo của Pakistan đã tăng tổng cộng 45 USD/tấn.

Tương tự, ở phân khúc 100% tấm gạo Việt vững giá 533 USD; Thái Lan tăng 6 USD, lên mức 486 USD/tấn; Pakistan tăng 5 USD, lên mức 467 USD/tấn.

VFA thì dự báo, một điều khá chắc chắn là dự báo năm 2024, xuất khẩu gạo sẽ tiếp tục thuận lợi do thế giới thiếu hụt 5 triệu tấn gạo và Ấn Độ vẫn duy trì hạn chế xuất khẩu gạo. Trong khi đó, một số quốc gia nhập khẩu gạo truyền thống của Việt Nam như Indonesia, Philippines đều có nhu cầu tăng lượng nhập khẩu gạo… Hiện, bạn hàng lớn của gạo Việt Nam là Indonesia dự báo tăng nhập khoảng 600.000 tấn.

Với những lợi thế đó, VFA cho rằng, mục tiêu xuất khẩu gạo năm 2024 dự tính mang về 5,3 tỷ USD, tăng gần 13% so với năm 2023. Năm 2024 Việt Nam hoàn toàn có thể đáp ứng được nguồn cung để xuất khẩu gạo bằng năm 2023, nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực.

Ông Lê Thanh Hoà, Phó Cục trưởng Cục Chất lượng chế biến và Phát triển thị trường, Bộ NN&PTNT nhận định, tình hình tiếp tục thuận lợi trong nửa đầu năm 2024, tuy nhiên cần tiếp tục cơ cấu lại ngành lúa gạo theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị, đảm bảo gia tăng về giá trị hơn gia tăng về số lượng.

Ở góc độ doanh nghiệp, ông Phạm Thái Bình - Chủ tịch HĐQT Công ty CP Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An khẳng định, giá gạo Việt Nam đang cao hơn Thái Lan không phải "ăn may" mà nhờ sự đầu tư bài bản của nông dân. Theo ông Bình, trong năm 2024, giá gạo dự báo tiếp tục neo ở mức cao. Việt Nam cần tận dụng các cơ hội trên thị trường khi nhu cầu tiêu thụ lúa gạo vẫn đang rất lớn. 

GS. Võ Tòng Xuân, Hiệu trưởng danh dự Trường Đại học Nam Cần Thơ cho rằng, do gạo ngắn ngày của Thái Lan, Ấn Độ không thơm như Việt Nam. Nhờ có những giống mới, gạo Việt vượt trội lên. Đặc biệt, trong khi các đối thủ sản xuất gạo của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, Việt Nam vẫn bố trí vùng lúa cao sản 3-4 vụ nhờ biết "sống" chung với biến đổi khí hậu nên nguồn cung vẫn dồi dào.

Liên quan đến các yếu tố hỗ trợ giá gạo, ông Nguyễn Đức Dũng, Phó Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam cho rằng, về mặt lý thuyết, khi giá gạo cao thì khuyến khích các nước gia tăng sản xuất, nhưng do năm 2024 thời tiết không thuận lợi ở nhiều khu vực, nên nhiều quốc gia bị giảm sản lượng trong quý I/2024. Elnino vẫn tiếp tục giữa năm 2024, dẫn tới nguồn cung thấp nên đây vẫn là yếu tố hỗ trợ giá gạo tiếp tục cao trong thời gian tới.

Bộ NN&PTNT đặt mục tiêu năm 2024 gieo trồng khoảng 7,1 triệu ha lúa, đảm bảo sản lượng trên 43 triệu tấn thóc, đảm bảo đủ an ninh lương thực trong mọi tình huống, hoàn cảnh; đồng thời xuất khẩu khoảng 8 triệu tấn gạo.