Giá lúa gạo trong nước
Giá lúa gạo ngày 9/1 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp đà tăng với lúa gần ngày cắt. Gạo Thái Lan dự kiến giảm xuất khẩu, từ đó tạo cơ hội cho ngành lúa gạo của Việt Nam trong năm 2024.
Thị trường lúa gạo hôm nay, giá lúa các loại tiếp tục ở mức cao. Một số đồng lúa gần ngày cắt, nông dân chào giá nhích tiếp.
Tại An Giang, giá lúa IR 504 ở mức 8.900 - 9.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Tại Cái Bè (Tiền Giang) giao dịch gạo ST 24 sôi động, giá gạo nguyên liệu và thành phẩm tăng.
Với mặt hàng gạo, giá gạo chợ tiếp tục xu hướng tăng. Theo đó, tại Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 15.000 – 15.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.700 - 14.900 đồng/kg. Trong khi đó, gạo nguyên liệu IR 504 Việt ổn định ở mức 13.200 - 13.500 đồng/kg.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo các loại duy trì ổn định. Theo đó, gạo thơm ở mức 14.500 – 14.700 đồng/kg; thơm đẹp 14.700 – 14.900 đồng/kg; gạo OM 5451 14.400 – 14.600 đồng/kg; IR 504 ở mức 13.100 – 13.300 đồng/kg.
Tại các kho xuất khẩu gạo nguyên liệu IR 504 Việt duy trì ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu dao động ở mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu Sóc Trăng ở mức 12.250 - 12.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.700 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.050 - 14.150 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
28.000 |
|
- Gạo nàng thơm |
kg |
23.000 |
|
- Gạo ST24 |
kg |
27.000 |
|
- Gạo Lài Miên |
kg |
24.000 |
|
-Gạo Campuchia |
kg |
23.000 |
|
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
25.000 |
|
-Gạo Lài sữa |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
24.000 |
|
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Thơm Lài |
kg |
20.500 |
|
-Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Thơm Thái |
kg |
20.000 |
|
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
30.000 |
|
-Nếp sáp |
kg |
25.000 |
|
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
|
-Gạo khô |
kg |
18.500 |
|
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại hệ thống Co.op
Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 200.800đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 125.600 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 158.500đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 134.5000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ;
Gạo than tím Xuân Hồng 1kg, giá bán 45.400đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 142.500đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm lài Xuân hồng 5kg, giá bán 128.500đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 136.500đ;
Gạo thơm ST24 Coop Finest 2kg, giá bán 55.500 đồng; Gạo thơm ST24 Coop Finest 5kg, giá bán 135.000 đồng; Gạo thơm ST 25 Coop Finest 7kg, giá bán 197.000đ;Gạo ngon Cỏ May túi 5kg, giá bán 106.000 đồng; Gạo Hạt Ngọc Trời Tiên Nữ 5kg, giá bán 149.000 đ; Gạo thơm Hạt Ngọc Trời Thiên Long 5kg, giá bán 117.200 đ.
Tại hệ thống Satra
Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 116.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 125.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 230.000 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 235.000 đ
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 120.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 185.000 đồng, giảm còn 129.000đ.
Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 125.000 đ, giảm 25.000 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 28.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 130.000đ;giảm 26.000đ
Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 160.000đ, giảm 32.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 653 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 633 USD/tấn.
Xuất khẩu gạo của Thái Lan dự kiến sẽ giảm 15% trong năm nay, do cuộc chiến thu mua lúa gạo để tích trữ trên toàn cầu đã giảm nhiệt.
Theo đại diện Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, “Indonesia có thể sẽ giảm mua hàng sau cuộc bầu cử tổng thống của nước này vào tháng tới", và “Đồng Baht cũng rất biến động, khiến giá gạo của Thái Lan không có tính cạnh tranh, trong khi vụ mùa mới của Việt Nam triển vọng có vẻ tốt”.
Năm 2024, với diện tích 7,1 triệu ha gieo cấy, ngành nông nghiệp sẽ thâm canh tăng năng suất để sản lượng lúa đạt từ 43 - 43,5 triệu tấn.
Phía Cục Chất lượng - Chế biến và Phát triển thị trường (Bộ Nông nghiệp-Phát triển nông thôn) dự đoán trong nửa đầu 2024, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tiếp tục khả quan khi lượng tồn kho lúa gạo toàn cầu giảm, chỉ còn hơn 160 triệu tấn.
Giá các loại gạo đã tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, trong đó hai loại gạo ST24 và ST25 tăng nhiều nhất với mức 5.000 đồng/kg. Hiện giá gạo ST25 đã lên 27.000 - 28.000 đồng/kg.
Các cửa hàng gạo cho biết, nguyên nhân giá gạo đột ngột tăng có thể do vụ mới chưa thu hoạch, còn với gạo ST25 là do loại gạo này vừa mới thắng giải "Gạo ngon nhất thế giới".
Còn theo các doanh nghiệp cung cấp gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, việc giá gạo ST tăng mạnh là do nguồn cung hạn chế. Hiện chỉ có một số ít diện tích lúa tôm ở các tỉnh ven biển miền Tây như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau còn gạo.