Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/4/2024: Trái chiều

VOH - Giá lúa gạo ngày 24/4 tại Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều.

Screenshot (813)

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 23/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với gạo và giữ ổn định với lúa. Hiện các thương lái hỏi mua lúa Hè Thu nhiều.

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg, nếp Long An tươi 7.800 - 8.000 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; Lúa Nhật ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Giá lúa OM 380 dao động quanh mốc 7.400 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 5451 giữ mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; Nàng hoa 9 dao động quanh mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; nếp Long An khô 9.800 đồng/kg.

Tại các địa phương, hôm nay thương lái mua lúa tại Đắk Lắk nhiều hơn, chủ yếu là lúa Đài thơm 8 và ST. Theo đánh giá hiện tại nguồn lúa ít nên giá có xu hướng tăng. Tại Đồng Tháp, Long An lúa Xuân Hè có lượng ít, nhu cầu mua khá, láu đẹp giá neo cao. Tại Cần Thơ, lúa Hè Thu sớm đa số chưa trổ, nhu cầu mua khá. Lúa khô nhu cầu mua nhiều hơn, đa phần là kho gạo chợ. Các kho xuất khẩu mua cầm chừng.

Trên thị trường gạo giá gạo hôm nay, giá gạo tiếp tục xu hướng tăng. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.650 – 11.800 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 14.100 - 14.200 đồng/kg.

Tại An Cư (huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang), giá gạo cao, kênh xuất khẩu nguồn ít, hàng chợ sức mua khá. Tại huyện Lấp Vò, nguồn cung gạo ít, giá tăng. Hiện nay, một số kho nghỉ lễ sớm.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay tiếp tục xu hướng tăng. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.400 - 11.500 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 5.550 - 5.600 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ ở khu vực tỉnh An Giang, hôm nay giá gạo đi ngang. Hiện giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.

Gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000-19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại hệ thống Co.op

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.500đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ.

Gạo thơm ST25 Vua Gạo 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 162.200đ; Gạo thơm phù sa Vua Gạo 5kg, giá bán 134.500 đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg, giá bán 115.800đ; Gạo Tài nguyên Long An giá bán 103.200đ; Gạo thơm lài Lotus 5kg, giá bán 121.500đ.

Gạo Nàng Sen Lotus 5kg, giá bán 189.900 đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 2kg, giá bán 69.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 165.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm Neptune ST24, 5kg giá bán 210.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay quay đầu giảm với mức giảm từ 4 - 10 USD/tấn. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 578 USD/tấn, giảm 4 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 553 USD/tấn, giảm 4 USD/tấn; gạo 100% tấm giảm 10 USD/tấn xuống mức 470 USD/tấn.

Một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo cho biết: Từ đầu tháng 3 đến nay, lượng lúa gạo hàng hóa của Việt Nam tương đối dồi dào nên giá giảm. Nhờ vậy, sức cạnh tranh trên thị trường thế giới tăng, đặc biệt so với gạo Thái Lan. Đó là lý do vì sao vào thời điểm này gạo Thái Lan giảm giá, trong khi gạo Việt tăng.

Trong thời gian qua, các doanh nghiệp đã tranh thủ để thu mua dự trữ. Hiện tại, đợt thu hoạch lúa đông xuân chính vụ dần kết thúc và sản lượng bắt đầu giảm nên giá tăng trở lại. Do giá không có xu hướng giảm thêm nên các nhà nhập khẩu bắt đầu tích cực thu mua trở lại.

Nhà nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới là Philippines năm nay dự kiến nhập khẩu đến 4,1 triệu tấn gạo, tăng khoảng 600.000 tấn so với lượng gạo nhập khẩu năm 2023. Philippines chủ yếu nhập khẩu gạo theo kênh thương mại thông thường và từ đầu năm đến nay đã cấp hơn 1.000 giấy phép nhập khẩu gạo cho các thương nhân.

Bên cạnh Philippines, Indonesia đang trở thành nhà mua gạo tích cực nhất trên thị trường từ đầu năm đến nay. Ngày 18.3, Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) công bố mời thầu nhập khẩu 300.000 tấn gạo 5% tấm. Thời gian giao hàng muộn nhất vào cuối tháng 6 năm nay.

Dự kiến, quốc gia đông dân nhất Đông Nam Á sẽ nhập khẩu đến 3,6 triệu tấn gạo trong năm 2024 nhằm đảm bảo vấn đề an ninh lương thực. Với lượng gạo nhập khẩu nêu trên, Indonesia cũng trở thành nhà nhập khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới sau Philippines.