Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 1/11/2023: Tăng 1 tuần liên tiếp

VOH - Giá thép ngày 1/11 tăng 6 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá sắt thép trong nước tiếp tục đi ngang.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 1/11/2023: Tăng 1 tuần liên tiếp 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 1/11 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 nhân dân tệ lên mức 3.735 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 1/11/2023: Tăng 1 tuần liên tiếp 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày 31/10, giá quặng sắt tại Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm do sự thận trọng chiếm ưu thế trong giới giao dịch sau khi dữ liệu sản xuất mới nhất của Trung Quốc không đạt kỳ vọng.

Giá quặng sắt SZZFX3 chuẩn giao tháng 11 trên Sàn SGX giảm 0,1% còn 121,6 USD/tấn.

Quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 0,34% ở mức 898,5 nhân dân tệ/tấn (122,80 USD/tấn), sau một số đợt điều chỉnh giảm trước đó.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác ghi nhận mức lỗ, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE giảm lần lượt 0,6% và 0,33%.

Dữ liệu từ Trung tâm Thông tin Hậu cần Trung Quốc cho thấy chỉ số PMI của ngành thép giảm xuống 45,6% trong tháng 10 từ mức 45,8% trước đó, dự báo sản lượng thép sẽ tiếp tục giảm trong tháng 11, với lý do hạn chế sản xuất điển hình trong mùa đông và áp lực từ biên lợi nhuận bị thu hẹp.

Cơ quan quốc hội hàng đầu của Trung Quốc đã phê duyệt đợt phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 1 nghìn tỷ nhân dân tệ và thông qua dự luật cho phép chính quyền địa phương ứng trước một phần hạn ngạch trái phiếu năm 2024 như những nỗ lực mới nhất nhằm kích thích nền kinh tế.

Giá sắt thép trong nước tiếp tục đi ngang

Xuất nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 10/2023 đều giảm, giảm tháng thứ 3 liên tiếp và chạm mức thấp nhất trong 11 tháng qua  ước đạt 650 nghìn tấn, giảm 24,8% so với tháng 9, tăng 22,7% so với tháng 10. Kim ngạch xuất khẩu trong tháng 10/2023 đạt 477 triệu USD, giảm 21,9% so với tháng 9/2023, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 10 tháng năm 2023, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 8,88 triệu tấn, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch đạt 6,77 tỷ USD, giảm 2,4%.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu sắt thép trong tháng 10/2023 ước đạt 1,3 triệu tấn, giảm 7,5% so với tháng 9, nhưng tăng 56,5% so với cùng kỳ năm 2022. Kim ngạch nhập khẩu đạt 989 triệu USD, giảm 0,8% so với tháng 9, tăng 35,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 10 tháng năm 2023, nhập khẩu sắt thép các loại đạt 10,63 triệu tấn, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch đạt 8,52 tỷ USD, giảm 17,3%.

Triển vọng xuất khẩu sắt thép trong quý 4/2023 không mấy sáng sủa khi dự báo tình hình kinh tế, chính trị xã hội, an ninh toàn cầu tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường sẽ ảnh hưởng tới tổng cầu của thế giới.

Hãng Chứng khoán Dầu khí (PSI) nhận định xuất khẩu thép, nhất là đối với sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC), sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong quý 4/2023. Cụ thể, hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm thép như HRC vào EU sẽ bị hạn chế do nhu cầu tại khu vực này không cao. Tiêu thụ nội địa chưa có dấu hiệu cải thiện.

Bức tranh chung của ngành thép hiện tại vẫn ảm đạm, nhưng dấu hiệu phục hồi dần xuất hiện từ cả thị trường nội địa và xuất khẩu.

Theo ông Đào Minh Châu, Phó giám đốc Phân tích cổ phiếu, Trung tâm Phân tích và Tư vấn đầu tư, Công ty Chứng khoán SSI cho biết: “Giá thép đang ở mức thấp trong nhiều năm nên thời gian tới có khả năng dần phục hồi, song dự báo ở mức độ nào là rất khó. Sang năm 2024, các doanh nghiệp có thể phục hồi 70 - 80% lợi nhuận”.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.