Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 30/10 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 33 nhân dân tệ lên mức 3.727 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 27/10, giá quặng sắt kỳ hạn đang trên đà tăng hàng tuần, do các dấu hiệu bổ sung cho thấy nền kinh tế Trung Quốc đang ổn định đã củng cố tâm lý vốn đã thúc đẩy thêm các biện pháp kích thích đối với nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 2,1% ở mức 889,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 121,57 USD/tấn). Nó đã tăng khoảng 4% trong tuần này.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng giao tháng 11 của nguyên liệu sản xuất thép tăng 1,5% lên 118,80 USD/tấn, ghi nhận mức tăng hàng tuần đầu tiên sau 6 tuần.
Dữ liệu của Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) cho thấy sản lượng gang và thép thô hàng ngày của Trung Quốc trong thời gian từ ngày 11 - 20/10 giảm 0,5% và 0,7% so với đầu tháng 10 xuống còn 2,365 triệu tấn và 2,717 triệu tấn.
Do đó, sản lượng gang và thép thô hàng ngày trong khoảng thời gian từ ngày 1 - 20/10 đạt trung bình 2,371 triệu tấn và 2,726 triệu tấn, giảm 0,6% và 0,4% so với mức trung bình hàng ngày trong tháng 9, nhưng cao hơn 3,8% và 6% trong năm, các tính toán của S&P Global Commodity Insights dựa trên dữ liệu CISA và NBS cho thấy.
Tồn kho thép thành phẩm tại các nhà máy thép và thị trường giao ngay do CISA theo dõi đạt tổng cộng 25,51 triệu tấn vào ngày 20 tháng 10, thấp hơn khoảng 3% so với một năm trước đó nhưng vẫn cao hơn 10% so với cùng kỳ năm 2021.
Để duy trì sản lượng thép thô năm 2023 của Trung Quốc ở mức năm 2022, nhằm mục đích khử carbon, sản lượng thép thô hàng ngày trong thời gian từ tháng 11 - 12 phải giảm xuống mức trung bình 2,269 triệu tấn, giảm 17% so với tháng 10, tính toán của S&P Global cho thấy.
Các nhà sản xuất thép cây Trung Quốc hiện đang lỗ khoảng 200 Nhân dân tệ/tấn, trong khi các nhà sản xuất thép cuộn cán nóng đang ở mức hòa vốn hoặc lỗ nhẹ.
Một số nguồn tin cho biết sản lượng thép cao nhưng nhu cầu nội địa chậm chạp đã khiến giá quặng sắt nhập khẩu ở mức cao nhưng giá thép lại ở mức thấp trong phần lớn năm 2023.
Cuộc khủng hoảng khu vực bất động sản ngày càng sâu sắc của Trung Quốc cũng khiến các nhà giao dịch thận trọng.
Giá sắt thép trong nước tiếp đà chững lại
Tại Việt Nam, quý III ghi nhận là quý đầu tiên sản xuất và tiêu thụ tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong quý IV, tiêu thụ thép được kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng nhờ các dự án đầu tư công.
Diễn đàn Đầu tư Việt Nam 2024 (Vietnam Investment Forum 2024) sẽ được tổ chức vào ngày 9/11 tại TP HCM với chủ đề “Theo dấu Dòng tiền” không chỉ hữu ích với các nhà đầu tư chứng khoán, bất động sản mà còn về những chủ đề nóng nhất, trọng tâm nhất xoay quanh bức tranh kinh tế 2024, triển vọng kinh doanh các ngành.
Với sự xuất hiện của công cụ phân tích dòng lệnh (Order Flow) đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam. Đây là phương pháp tiên tiến nhất trên thế giới chủ yếu là được các quỹ tại Anh, Mỹ và các tổ chức trading chuyên nghiệp ứng dụng và hiện chưa phổ biến cho số đông nhà đầu tư.
Quy tụ những nhân vật có sức ảnh hưởng trong giới tài chính Việt Nam đến từ các quỹ đầu tư, doanh nghiệp niêm yết, cố vấn tài chính từ các ngân hàng, công ty chứng khoán đầu ngành.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.