Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 10/8 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 11 nhân dân tệ xuống mức 3.679 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 9/8, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng trở lại sau khi giảm xuống dưới 100 USD/tấn trong một thời gian ngắn, trong khi hợp đồng trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) công bố mức tăng nhẹ do lo ngại về việc hạn chế sản lượng thép của Trung Quốc.
Hợp đồng quặng sắt SZZFU3 kỳ hạn tháng 9 trên Sàn SGX tăng 1,1% lên 101,40 USD/tấn, sau khi giảm 0,8% xuống 99,50 USD/tấn trước đó trong phiên.
Hợp đồng nguyên liệu sản xuất thép DCIOcv1 giao tháng 1 trên Sàn DCE đã chốt phiên với giá cao hơn 0,1% ở mức 723 nhân dân tệ/tấn (100,32 USD/tấn) trong giao dịch giới hạn phạm vi.
Công ty tư vấn Mysteel cho biết nhu cầu thép tại Trung Quốc sẽ vẫn yếu trong tháng 8.
Tồn kho của 5 sản phẩm thép chủ chốt tại 247 nhà máy thép của Trung Quốc tiếp tục tăng, không chỉ do nhu cầu giảm do điều kiện thời tiết bất lợi mà còn do giá tiếp tục yếu trên thị trường giao ngay.
Giá sắt thép trong nước giữ đà đi ngang
Tập đoàn Hòa Phát sẽ tạm dừng sản xuất một lò cao trong 3 tháng để bảo dưỡng định kỳ. Lò đốt này đặt tại Hải Dương và sẽ ngừng hoạt động bắt đầu từ tháng 9. Lò có công suất sản xuất khoảng 1 triệu tấn/năm.
Các chuyên gia dự báo việc Hòa Phát khôi phục sản xuất lò cao vào quý III/2023 sẽ giúp sản lượng thép Việt Nam tăng đáng kể, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của các nước nhập khẩu mạnh như ASEAN, Hoa Kỳ, châu Âu, Úc.
Thông tin Hòa Phát lại tạm dừng sản xuất một lò cao trong 3 tháng sẽ ảnh hưởng đến tổng công suất hơn 8 triệu tấn/7 lò cao của Hòa Phát.
Kết quả kinh doanh quý II/2023 vừa được Hòa Phát công bố cho thấy doanh thu đạt 29.800 tỷ đồng, giảm 21% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng tăng nhẹ 9% so với quý I năm ngoái.
Mặc dù không có thêm chi tiết cụ thể nào được cung cấp trong bản cập nhật, nhưng việc thúc đẩy thị trường quặng sắt giao ngay sẽ mở rộng khả năng của người mua nhà nước mới để đảm bảo giá thấp hơn đối với nguyên liệu sản xuất thép quan trọng cho ngành thép lớn nhất thế giới, vốn phụ thuộc vào nhập khẩu 80% tiêu thụ quặng sắt của nó.
Nguồn cung quặng sắt có thể tăng trong nửa cuối năm do sản lượng của 4 công ty khai thác hàng đầu thế giới đã tăng mạnh trong năm nay trong khi xuất khẩu từ các nước như Ấn Độ, Iran và Canada cũng tăng,
Khoảng 30 nhà máy thép Trung Quốc đã ký hợp đồng mua sắm quặng sắt năm 2023 thông qua CMRG, nhưng khối lượng đàm phán chủ yếu dành cho những hợp đồng được ràng buộc bởi các hợp đồng dài hạn, theo một số nguồn tin của nhà máy và thương nhân, những người đều yêu cầu giấu tên vì tính nhạy cảm của vấn đề.
Các cuộc đàm phán cho các hợp đồng mua quặng sắt năm 2024 sẽ bắt đầu trong những tháng tới. Trung Quốc đã nhập khẩu 669,46 triệu tấn quặng sắt trong 7 tháng đầu năm 2023, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chủ tịch Tập đoàn Tài nguyên Khoáng sản Trung Quốc (CMRG), Yao Lin kỳ vọng lợi nhuận công nghiệp sẽ cải thiện trong nửa cuối năm, cho biết sản lượng thép thô có thể giảm trong khi tiêu thụ thép sẽ ổn định trong giai đoạn này.
CMRG đang tập trung vào thu mua quặng sắt, xây dựng các cơ sở lưu trữ và vận chuyển, đồng thời xây dựng một nền tảng dữ liệu lớn “để đối phó với các điểm yếu hiện tại của ngành”, Yao cho biết thêm rằng hoạt động thăm dò sẽ được mở rộng sang các nguồn tài nguyên khoáng sản quan trọng khác đồng thời đào sâu hoạt động kinh doanh quặng sắt.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.140 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 có giá 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp đà bình ổn, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg.
Thép VAS lần lượt giảm 300 đồng và 200 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng có giá 13.700 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng từ mức giá 14.090 đồng/kg xuống còn 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.340 đồng/kg.
Thép VAS đồng loạt giảm, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, hiện có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.