Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 7/8 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 26 nhân dân tệ xuống mức 3.726 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 4/8, giá quặng sắt kỳ hạn hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm, nhưng giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) phục hồi khi các thương nhân cân nhắc hy vọng viện trợ đáng kể hơn cho lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc trước lo ngại sản lượng thép chậm lại.
Quặng sắt giao tháng 1 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 0,8% ở mức 725,5 nhân dân tệ/tấn (101,03 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 9 tăng 1,6% lên 102,4 USD/tấn, chấm dứt chuỗi ba ngày giảm giá.
Ông Atilla Widnell - Giám đốc Điều hành của Navigate Commodities tại Singapore cho biết, ngân hàng trung ương của Trung Quốc đã thảo luận với các nhà phát triển bất động sản địa phương để tìm cách hỗ trợ tốt hơn về mặt tài chính cho lĩnh vực này và thị trường đã chấp nhận điều này bằng một đợt phục hồi.
Đây là biện pháp mới nhất trong một loạt các chính sách trong những tuần gần đây để hỗ trợ nền kinh tế khi quá trình phục hồi sau đại dịch của nó đang chững lại.
Ông Widnell cho biết, công ty không hy vọng rằng tiền sẽ thực sự được chuyển hướng sang các dự án cơ sở hạ tầng và xây dựng bất động sản sử dụng nhiều thép, các công ty đã “hành động khá cơ hội” trong năm nay vì sợ trở thành Evergrande tiếp theo. Lũ lụt ở Hà Bắc do lượng mưa kỷ lục cũng làm tăng thêm lo lắng của thị trường về việc sản xuất thép địa phương chậm lại.
Giá sắt thép trong nước duy trì đi ngang
Chứng khoán KIS dự báo quý 3 sẽ là một quý đầy thách thức nữa đối với các doanh nghiệp sản xuất thép khi nhu cầu thị trường yếu do mùa mưa và giá bán giảm sẽ ảnh hưởng đến biên lợi nhuận. Tổng sản lượng tiêu thụ trong quý 3 có thể giảm 9% so với quý trước xuống mức 5,8 triệu tấn.
Đối với nguyên vật liệu đầu vào, KIS cho rằng giá đầu vào của các nhà sản xuất thép sẽ không tăng cùng tốc độ với giá nguyên liệu đầu vào của thị trường.
Do đó, biên lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất thép sẽ bị ảnh hưởng nhẹ do giá bán giảm, song vẫn đi ngang trong quý 3 tới nhờ vào chi phí nguyên vật liệu đầu vào thấp và ổn định.
Đặc biệt, kênh xuất khẩu có thể là điểm tựa cho các nhà sản xuất thép Việt Nam trong quý 3 khi nhu cầu trong nước được dự báo sẽ chững lại.
KIS dự báo giá HRC phục hồi trong quý 3 sẽ tác động tích cực đến doanh thu và lợi nhuận của các công ty từ cuối tháng 9 và trong cả quý 4 năm nay.
KIS nhận định nghành thép sẽ còn nhiều khó khăn trong năm 2023 trong bối cảnh sản lượng bán ra không tăng trưởng đáng kể, cản trở doanh số bán hàng của thị trường.
Ttăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại và các vấn đề trong nước liên quan đến lĩnh vực trái phiếu và bất động sản có thể đe dọa hơn nữa đến kết quả kinh doanh của ngành và lực cầu yếu vẫn sẽ là mối lo ngại trong năm nay.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.