Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 4/8 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 3 nhân dân tệ xuống mức 3.757 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 3/8, giá quặng sắt kỳ hạn giảm do lo ngại mới về việc hạn chế sản xuất thép của Trung Quốc và triển vọng phục hồi đối với lĩnh vực bất động sản trong nước đang gặp khó khăn, với tâm lý tiếp tục suy giảm do lũ lụt ở tỉnh sản xuất thép hàng đầu Hà Bắc.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 3% ở mức 810,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 112,7 USD/tấn), sau khi trước đó chạm mức 808,5 nhân dân tệ/tán, mức yếu nhất kể từ ngày 12/7.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng chuẩn giao tháng 9 của nguyên liệu sản xuất thép SZZFU3 đã giảm 4% xuống còn 99,70 USD/tấn, sau khi chạm mức 99,40 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 29/6.
Giá của các thành phần sản xuất thép khác cũng giảm, với đà giảm kéo dài trên Sàn DCE trong phiên giao dịch buổi chiều trước bối cảnh thị trường xôn xao về việc hạn chế sản lượng thép ở Trung Quốc, nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới.
Than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 5% và 6,2%.
Lũ lụt ở Hà Bắc do lượng mưa kỷ lục làm tăng thêm lo lắng của thị trường về sản xuất thép địa phương.
Giá sắt thép trong nước không thay đổi
Các chuyên gia nhận định tình hình cuối năm có thể khởi sắc với ngành thép, tuy nhiên, cầu tại thị trường nước ngoài chưa cải thiện, sức tiêu thụ nội địa vẫn yếu, tình hình hoạt động của hàng loạt doanh nghiệp trong ngành đối mặt với khó khăn.
Trong bối cảnh ảm đạm của thị trường bất động sản và xây dựng dân dụng hiện tại, doanh nghiệp trông chờ vào các dự án đầu tư công khi mới đây, 8 hội, hiệp hội vật liệu xây dựng kiến nghị Chính phủ cần đẩy mạnh đầu tư công để đạt 95 - 100% của kế hoạch năm 2023.
Đồng thời chú trọng khơi thông dòng vốn cho bất động sản, nhất là bất động sản công nghiệp, nhà ở và khẩn trương đơn giản thủ tục cho gói 120.000 tỷ để người dân được vay vốn kịp thời.
Giảm thuế VAT 2% đến năm 2024; giảm thuế đất hết năm 2023 và cho nợ thuế đất hết năm 2024 cũng như hoàn thuế xuất nhập khẩu kịp thời.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.