Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 2/8 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 7 nhân dân tệ lên mức 3.851 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày ngày 1/8, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) tăng nhẹ, trong khi trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm do thị trường phản ứng thận trọng với các hướng dẫn chính sách mới nhất của Trung Quốc và do lo ngại dư cung vẫn tiếp diễn.
Quặng sắt giao tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 1%, ở mức 840 nhân dân tệ/tấn (117,22 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 9 giảm 0,8% xuống 106,6 USD/tấn.
Cơ quan chính trị của Trung Quốc, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia (NDRC), được cho là đã tổ chức một cuộc họp qua điện thoại với các chính quyền địa phương trên cả nước để đặt mục tiêu cắt giảm sản lượng thép thô cho năm 2023, điều này càng làm giảm niềm tin của thị trường đối với nhu cầu quặng sắt và giá giao ngay.
Các quan chức ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) - nơi sản xuất 6,94 triệu tấn thép thô vào năm 2022, đã thông báo cho các nhà sản xuất thép địa phương giữ sản lượng thép thô năm 2023 không đổi hoặc thấp hơn so với năm trước, theo Fastmarkets.
Theo số liệu do Cục Thống kê Quốc gia công bố, sản lượng thép thô của Trung Quốc trong nửa đầu năm 2023 đạt khoảng 535,64 triệu tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Các tỉnh có tổng sản lượng lớn nhất là Hà Bắc, Giang Tô và Sơn Đông.
Những người tham gia thị trường cũng lưu ý rằng kỳ vọng về các lô hàng quặng sắt lớn hơn trong nửa cuối năm 2023 từ Úc và Brazil có thể gây thêm áp lực giảm giá quặng sắt.
Các nguồn tin cho biết nhu cầu thép hạ nguồn yếu theo mùa trong tháng 8 đã bù đắp cho bất kỳ sự lạc quan nào trước đó đối với các chính sách kích thích của Trung Quốc đối với thị trường quặng sắt và thép giao ngay.
Một số nguồn tin cho biết thêm, hoạt động giao dịch trên thị trường thứ cấp cũng thưa thớt vào cuối tháng 7, với lượng chào bán hầu như không thay đổi và người mua vẫn thận trọng.
Lãi suất mua đầu cơ cũng giảm bớt, với tâm lý bi quan của các nhà giao dịch tăng lên do kỳ vọng về việc cắt giảm sản lượng thép thô.
Tại thị trường cảng của Trung Quốc, một số nhà máy thép ở Sơn Đông và tỉnh Hà Bắc đã mua sắm trên cơ sở khi cần thiết do mức tồn kho thấp, tỷ suất lợi nhuận phục hồi, điều này có thể hỗ trợ nhu cầu quặng sắt trong ngắn hạn.
Hầu hết các thành viên thị trường cũng tỏ ra thận trọng do sự không chắc chắn xung quanh chính sách cắt giảm sản lượng thép thô, dẫn đến lượng giao dịch chung giảm.
Giá sắt thép trong nước giữ đi ngang
Tốc độ sản xuất thép thô của các nhà máy tại Việt Nam đang chững lại trong vài tháng gần đây, dù cao hơn mức đáy cuối năm ngoái nhưng vẫn chưa hồi phục hoàn toàn.
Mặc dù giải ngân đầu tư công được kỳ vọng sẽ tăng tốc trong những quý tới nhưng VDSC dự báo tổng nhu cầu thép trong nước sẽ tăng trưởng âm một chữ số vào năm 2023.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.