Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 31/7 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 12 nhân dân tệ lên mức 3.853 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày ngày 28/7, giá quặng sắt kỳ hạn kéo dài đà giảm do lo ngại về giới hạn sản lượng thép thấp và sự thiếu kiên nhẫn ngày càng tăng do thiếu các cập nhật kích thích từ Trung Quốc.
Hợp đồng quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 2,68% xuống 834,5 nhân dân tệ/tấn (116,60 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), quặng sắt SZZFU3 chuẩn giao tháng 9 giảm 2,34% xuống 107,20 USD/tấn.
Giá thép tiêu chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải ghi nhận trái chiều. Hợp đồng thép cây SRBcv1 giảm 0,3% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,1%, nhưng thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,8%, trong khi dây thép gai SWRcv1 tăng 0,5%.
Trong nửa đầu năm, Trung Quốc đã xuất khẩu 43,58 triệu tấn thép, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu phôi thép tăng 112,6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,67 triệu tấn.
Xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng vọt trong nửa đầu năm nay, được hỗ trợ bởi đồng Nhân dân tệ suy yếu và giá sản phẩm cạnh tranh, nhưng tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại và xung đột thương mại có thể làm giảm hiệu suất nửa cuối năm.
Xuất khẩu cả năm dự kiến đạt khoảng 80 triệu tấn, tăng so với 67,32 triệu tấn năm ngoái, theo ước tính từ Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA), một tổ chức phi lợi nhuận có 348 công ty thành viên trong lĩnh vực này.
Phân tích từ CISA cho thấy xuất khẩu thép sang Brazil, các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Ả Rập Saudi và Thổ Nhĩ Kỳ đều tăng hơn 60% trong sáu tháng đầu năm.
Ông Tan Chengxu - người đứng đầu CISA, cho biết xuất khẩu thép tăng trong nửa đầu năm cho thấy khả năng cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp thép Trung Quốc.
Tan Chengxu cũng cảnh báo, những thách thức từ nền kinh tế toàn cầu đang chậm lại và chủ nghĩa bảo hộ thương mại gia tăng ở một số thị trường có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thép trong nửa cuối năm.
Tan Chengxu cho rằng, xuất khẩu thép có thể duy trì khả năng phục hồi trong ngắn hạn được hỗ trợ bởi sự mất giá của đồng Nhân dân tệ so với USD. Tuy nhiên, do tác động của việc giảm giá thép, ngày càng nhiều người mua ở nước ngoài bắt đầu có thái độ "chờ xem". Cùng với các đơn đặt hàng tăng mạnh trong nửa đầu năm, nhu cầu ở nước ngoài suy yếu có thể cản trở tăng trưởng xuất khẩu nguyên liệu này.
Giá sắt thép trong nước giữ đà đi ngang
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.