Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/4/2024: Giảm trở lại

VOH - Giá thép ngày 11/4 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 nhân dân tệ. Gía trong nước duy trì đi ngang.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/4/2024: Giảm trở lại 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng thế giới

Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 nhân dân tệ xuống mức 3.350 nhân dân tệ/tấn.

Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 1,43% ở mức 813,5 nhân dân tệ/tấn (112,48 USD/tấn), sau khi tăng hơn 5% vào hôm 9/4.

Tuy nhiên, giá quặng sắt SZZFK4 chuẩn giao tháng 5 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) lại thấp hơn 0,74% ở mức 106,7 USD/tấn, sau khi tăng hơn 3% trong phiên trước.

Các nhà phân tích tại Shengda Futures cho biết: “Các nguyên tắc cơ bản về quặng sắt đã cho thấy sự cải thiện nhẹ, họ kỳ vọng sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày (một chỉ số theo dõi nhu cầu quặng), sẽ vượt 2,3 triệu tấn vào cuối tháng 4”.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng tăng cao hơn, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 đều tăng 1,62%.

Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng giảm không đồng nhất. Với thép cây SRBcv1 tăng 0,36%, thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,91%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,21% và thép thanh SWRcv1 giảm 0,72%.

Các nhà phân tích tại Chaos Ternary Futures cho biết: “Tiêu thụ thép xây dựng có thể cải thiện trong quý II khi việc phát hành trái phiếu đặc biệt có thể sẽ tăng tốc so với quý I”.

Trái phiếu đặc biệt thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng.

Các nhà phân tích tại Huatai Futures cho biết trong một lưu ý rằng kỳ vọng vĩ mô tổng thể đã phần nào được cải thiện sau tuyên bố của Trung Quốc về các chính sách bao gồm kiểm soát thép thô.

Còn theo Hiệp hội thép thế giới (WSA), việc sử dụng thép tại Trung Quốc, quốc gia sản xuất và tiêu thụ thép hàng đầu thế giới, đã giảm 3,3% trong năm 2023 và dự kiến sẽ ổn định trong năm 2024 trong bối cảnh đầu tư vào bất động sản giảm được bù đắp nhờ mức tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và sản xuất.

Tuy nhu cầu thép của Trung Quốc sẽ giảm khoảng 1% vào năm 2025 nhưng vẫn thấp hơn đáng kể so với mức đỉnh trong năm 2020. Đặc biệt, từ năm 2021, Ấn Độ đã nổi lên như là động lực mạnh mẽ nhất cho tăng trưởng nhu cầu thép.

WSA tính toán, nhu cầu thép toàn cầu dự kiến sẽ tăng khoảng 1,7% lên 1,793 tỷ tấn trong năm 2024 và tiếp tục tăng trong năm 2025.

Giá sắt thép trong nước

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khó khăn nhiều hơn thuận lợi nhưng kinh tế quý I/2024 của nước ta vẫn duy trì tăng trưởng tích cực nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản lý vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương.

Tốc độ tăng GDP quý I năm nay đạt 5,66% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,28%, đóng góp 41,68% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.

Theo báo cáo ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng, có đến 39% doanh nghiệp đánh giá hoạt động SXKD quý I/2024 khó khăn hơn quý IV/2023; 42% doanh nghiệp đánh giá giữ vững và ổn định; 19% doanh nghiệp đánh giá tốt hơn quý IV/2023. 

Tại thị trường nội địa, giá thép phế và phôi thép quý I/2024 tăng ~5.5% so với quý IV/2023 và giảm 6.4% so với cùng kỳ. Thép xây dựng nội địa quý I/2024 có 07 đợt điều chỉnh giá, trong đó có 03 đợt điều chỉnh tăng giá trong tháng 01/2024và 04 đợt điều chỉnh giảm giá trong tháng 3/2024.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB30 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Bình luận