Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 15/11, giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 9 nhân dân tệ lên mức 3.668 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Hai (14/11), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) đã tăng lên mức cao nhất trong hơn một tháng, Reuters đưa tin.
Nguyên nhân xuất phát từ việc Trung Quốc tuyên bố sẽ tiếp tục điều chỉnh các quy tắc phòng chống COVID-19, đồng thời đưa ra các biện pháp hỗ trợ cho lĩnh vực bất động sản trong nước đang gặp khó khăn.
Theo đó, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch ban ngày cao hơn 1,9% ở mức 710,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 100,85 USD/tấn).
Trước đó trong phiên, hợp đồng quặng sắt này đã chạm mức cao nhất kể từ ngày 11/10 là 735,50 nhân dân tệ/tấn.
Trong cùng ngày, giá quặng sắt SZZFZ2 chuẩn giao tháng 12/2022 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã tăng 5,2% lên 96 USD/tấn, ghi nhận mức tăng mạnh nhất kể từ ngày 28/9.
Vào Chủ Nhật (13/11), Reuters đưa tin rằng Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc và Ủy ban Điều tiết Ngân hàng và Bảo hiểm Trung Quốc đã vạch ra 16 bước để hỗ trợ các nhà phát triển bất động sản trong một thông báo gửi các tổ chức tài chính.
Diễn biến thị trường phần lớn vẫn do tâm lý thúc đẩy với một số yếu tố cơ bản bị bỏ qua, bao gồm cả sự gia tăng tồn kho quặng sắt.
Dữ liệu tư vấn của SteelHome cho thấy, kho dự trữ quặng sắt của Trung Quốc tăng đều trong 4 tuần, đạt 136 triệu tấn vào thứ Sáu, do tỷ suất lợi nhuận kém khiến các nhà máy thép hạn chế sản lượng.
Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định từ ngày 12/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp đà đi ngang 23 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Khó khăn của ngành thép có thể kéo dài đến quý II/2023
Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), trong tháng 10, sản xuất thép thành phẩm đạt 2 triệu tấn, giảm 16% so với tháng 9 và giảm 29% so với cùng kỳ 2021. Tiêu thụ thép các loại đạt 1,8 triệu tấn, giảm 5,5% so với tháng trước và giảm 29% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm, sản xuất thép thành phẩm đạt 25,3 triệu tấn, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2021; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 23,1 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2021.
VSA nhận định 10 tháng đầu năm, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam khá ổn định, các cân đối vĩ mô có triển vọng, lạm phát trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên, tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, đặc biệt ngành thép trong nước đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức có khả năng kéo dài đến quý II/2023.
Còn theo quan điểm của CTCP Chứng khoán Everest (EVS Research), ngành thép đang ở giai đoạn khó khăn nhất 10 năm. Sản xuất và tiêu thụ thép trong quý III thậm chí còn thấp hơn quý III/2021, thời điểm nước ta đóng cửa vì dịch bệnh, các hoạt động xây dựng gần như đóng băng tại các thành phố lớn.
Tính đến thời điểm công bố báo cáo này, hầu hết các doanh nghiệp ngành thép đã công bố báo cáo tài chính quý III. Doanh thu của 8 doanh nghiệp thép lớn nhất lần lượt đạt 59.274 tỷ đồng, giảm 19%; lợi nhuận sau thuế âm 3.317 tỷ đồng.
EVS Research dự báo rằng ngành thép sẽ phục hồi nhẹ vào quý IV, khi bắt đầu vào mùa xây dựng. Tuy nhiên, xét về dài hạn, ngành thép trong nước vẫn gặp khó khăn.