Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 14/8 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 12 nhân dân tệ xuống mức 3.645 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 14/8, giá quặng sắt kỳ hạn giảm trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt bám sát mức hỗ trợ 100 USD/tấn, do kỳ vọng về việc cắt giảm sản lượng thép ở Trung Quốc và sự yếu kém trong phân khúc bất động sản của nước này đè nặng lên tâm lý.
Quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc giảm 0,4% xuống 725 nhân dân tệ/tấn (99,88 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, quặng sắt SZZFU3 chuẩn kỳ hạn tháng 9 giảm 2,4% xuống 100,3 USD/tấn, đánh mất mức tăng từ phiên trước đó.
Hợp đồng SGX trước đó đã giảm xuống dưới ngưỡng tâm lý còn 99,90 USD/tấn.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải hầu hết đều giảm. Hợp đồng thép cây SRBcv1 giảm 0,8%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 mất 0,8%, dây thép cuộn SWRcv1 giảm 0,3% nhưng thép không gỉ SHSScv1 tăng 2%.
Hai tuần trước đó, các nhà máy thép ở tỉnh Vân Nam phía tây nam Trung Quốc đã được yêu cầu chuẩn bị cắt giảm sản lượng về việc hạn chế sản lượng năm 2023 ở mức của năm ngoái.
Nhu cầu nhập nguyên vật liệu của các nhà máy sản xuất thép tại Trung Quốc đang ở mức thấp trong bối cảnh tiêu thụ gặp nhiều thách thức do những khó khăn của thị trường bất động sản nước này.
Doanh số bán nhà tại Trung Quốc trong tháng 7/2023 tiếp tục giảm hơn 33% so với cùng kỳ năm trước và dự kiến chưa thể phục hồi trong nửa cuối năm. Ảnh hưởng của thị trường bất động sản khiến sản lượng tiêu thụ thép xây dựng trong quý 2/2023 tại Trung Quốc giảm khoảng 5% so với mức nền thấp của năm 2022.
Chỉ số hàng tồn kho thép xây dựng Trung Quốc trong quý 2/2023 giảm mạnh 20% so với hồi đầu năm, chủ yếu do nhu cầu tích trữ của các doanh nghiệp phân phối thép suy giảm khi thị trường bất sản chưa có dấu hiệu phục hồi.
Giá sắt thép trong nước tiếp tục bình ổn
Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã ban hành kết luận cuối cùng vụ việc điều tra sản phẩm ống thép hàn carbon và ống thép hàn không hợp kim dạng tròn nhập khẩu từ Việt Nam không lẩn tránh thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp mà Hoa Kỳ đang áp dụng với mặt hàng tương tự của Đài Loan - Trung Quốc do không sử dụng thép cán nóng (HRS) có nguồn gốc từ Đài Loan (Trung Quốc).
Đối với các sản phẩm ống thép khác cùng bị điều tra chống lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại (khởi xướng ngày 29/7/2022), ngày 20/7/2023, DOC thông báo gia hạn thời gian ban hành kết luận cuối cùng đến ngày 02/11/2023 (thay vì ngày 4/8/2023 như thông báo trước đây).
Trong quý 2, bức tranh kinh doanh cuả ngành thép vẫn mang màu ảm đạm, với tiêu thụ thấp và giá thép quay đầu giảm mạnh.
Nhiều ông lớn thép xây dựng đi xuống cùng bất động sản
Với thép xây dựng, tình hình chung vẫn còn rất khó khăn khi ngành bất động sản trong nước vẫn “bất động”. Giá thép xây dựng giảm hơn 10 lần trong quý 2, trong khi lượng tiêu thụ vẫn còn thấp.
Hiện các dự án dân dụng khởi công quá ít, còn các dự án cao tốc tuy có khởi sắc nhưng cũng chưa đủ sức giúp cho thị trường thép tốt hơn.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng giá thép trong nước liên tục phải điều chỉnh giảm còn do các doanh nghiệp phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Trước tình hình trên, các hiệp hội thép, xây dựng, bất động sản... đã có kiến nghị đến Chính phủ về việc tháo gỡ tắc nghẽn tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu sử dụng cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, bao gồm các sản phẩm thép.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 3.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá bán 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 14.480 đồng/kg.