Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 47 nhân dân tệ lên mức 3.846 nhân dân tệ/tấn.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giảm phiên thứ hai liên tiếp, chủ yếu do nhu cầu sử dụng tại Trung Quốc yếu hơn kỳ vọng và nước này vừa quyết định giữ nguyên lãi suất trung hạn, khiến các kỳ vọng về việc kích thích tăng trưởng kinh tế giảm xuống.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 3,17% ở mức 933 nhân dân tệ/tấn (tương đương 130,10 USD/tấn), thấp nhất kể từ ngày 20/12/2023.
Giá quặng sắt SZZFG4 chuẩn giao tháng 2 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 1,38% còn 127,9 USD/tấn, chạm mức thấp nhất kể từ ngày 5/12.
Than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 0,39% và 0,23%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải yếu hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 0,69%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,57%, thép thanh SWRcv1 giảm 1,94% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,68%.
Trong năm 2024, nhiều khả năng sản lượng thủy điện sẽ tăng cùng với các nguồn năng lượng tái tạo khác như gió và mặt trời, điều này có thể hạn chế sự gia tăng nhu cầu về than nhiệt.
Nhập khẩu quặng sắt có thể tăng trưởng ở mức độ khiêm tốn. Ngay cả khi nếu tăng trưởng nhẹ, lượng nhập khẩu quặng sắt năm 2024 sẽ tiếp tục thiết lập kỷ lục mới.
Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc trong năm 2023 đạt mức cao kỷ lục, tăng 6,6% so với một năm trước. Theo một số nhà phân tích, có khả năng nhập khẩu quặng vào năm 2024 của quốc gia này sẽ tiếp tục tăng mặc dù với tốc độ chậm hơn với dự báo tiêu thụ thép tăng trưởng nhẹ.
Xuất khẩu sản phẩm thép của Trung Quốc dự kiến cũng sẽ giảm trong năm nay, còn khoảng 80 triệu tấn nhưng có khả năng vẫn cao hơn mức trung bình 5 năm gần đây.
Giá sắt thép trong nước tiếp tục lặng sóng
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), thị trường thép trong nước có thể khởi sắc hơn trong năm nay, tiêu thụ thép trong năm 2024 dự kiến tăng 6,4% lên gần 21,6 triệu tấn. Trong đó, xuất khẩu thép thành phẩm và bán thành phẩm tăng 12% lên gần 13 triệu tấn.
Trong năm 2024, ngành thép sẽ phải đối mặt với một số rủi ro liên quan đến các chính sách của Trung Quốc. Nước này đang hướng tới sản xuất thép chất lượng và đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường. Do đó, nhu cầu thép phế liệu tăng lên.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), công suất dư thừa trong sản xuất thép toàn cầu đang tăng trở lại và dự kiến sẽ cao như năm 2014.
Công suất sản xuất thép ước tính đã tăng thêm 57 triệu tấn, lên mức 2,49 tỷ tấn vào cuối năm 2023, tương đương mức tăng 2,3% so với năm 2022 và đánh dấu năm tăng trưởng thứ 5 liên tiếp bất chấp nhu cầu thép toàn cầu suy yếu. Châu Á chiếm 53,3% mức tăng thêm công suất trên.
OECD nhận định, tình trạng dư thừa công suất của ngành thép thế giới dự kiến sẽ tăng lên đáng kể trong 3 năm tới (2024 – 2026), với loạt dự án nhà máy thép mới có tổng công suất 46 triệu tấn đang được triển khai và thêm 78 triệu tấn đang trong giai đoạn lập kế hoạch
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.