Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 16/11/2023: Giảm nhẹ trở lại

VOH - Giá thép ngày 16/11 giảm 3 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá sắt thép trong nước tiếp tục giữ ổn định.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 16/11/2023: Giảm nhẹ trở lại 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 16/11 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 nhân dân tệ lên mức 3.920 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 16/11/2023: Giảm nhẹ trở lại 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày 15/11, giá quặng sắt kỳ hạn tăng do sản lượng công nghiệp mạnh hơn dự kiến ​​ở Trung Quốc và sự hỗ trợ liên tục cho lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn của nước này.

Quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 1% ở mức 971 nhân dân tệ/tấn (tương đương 134,07 USD/tấn), sau khi đạt mức cao nhất kể từ tháng 5/2021 trước đó trong phiên.

Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 12 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 1,7% lên 128,18 USD/tấn, ghi nhận phiên tăng thứ 4 liên tiếp.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều tăng. Hợp đồng cốt thép được giao dịch nhiều nhất SRBcv1 tăng 1,6%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,3%, thép thanh SWRcv1 tăng 1,8% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,3%.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác, than cốc Đại Liên DJMcv1 giảm 0,1%, trong khi than cốc DCJcv1 tăng 0,9%.

Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities cho biết, giá được hỗ trợ bởi những kỳ vọng về sự phục hồi nhờ kích thích vô hình trong ngành xây dựng và sản xuất, cũng như sự sụt giảm rõ rệt hơn trong các lô hàng của Australia và Brazil trong tuần qua.

Ông Ni Hong, Bộ trưởng Bộ Nhà ở và Phát triển Đô thị - Nông thôn cho biết, Trung Quốc sẽ thực hiện kiên quyết các cam kết chính sách về thị trường bất động sản để đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân và thúc đẩy sự phát triển chất lượng cao của lĩnh vực này.

Các nhà phân tích cảnh báo nhu cầu thép có thể giảm do mùa đông ở Trung Quốc và những hạn chế về khối lượng giao dịch đối với các hợp đồng quặng sắt do chính phủ Trung Quốc công bố.

Tập đoàn Phát triển Khoáng sản Quốc gia Ấn Độ (NMDC) đã báo cáo lợi nhuận hàng quý tăng hơn 15%, được hỗ trợ bởi doanh số bán quặng sắt mạnh, cho thấy nhu cầu mạnh mẽ từ nước xuất khẩu quặng sắt lớn thứ ba thế giới.

Giá sắt thép trong nước tiếp tục giữ ổn định

BSC Equity Research dự báo giá thép thế giới trong quý 4 có thể đi ngang do đã cân bằng cung – cầu. Trong khi đó, giá thép nội địa vẫn sẽ chịu áp lực giảm nhẹ, chủ yếu do sức mua nội địa yếu, thép Việt Nam chịu sự cạnh tranh từ hàng Trung Quốc.

Trong quý 4/2023, ngành thép có thể tiếp tục phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc, khi lượng nhập khẩu từ thị trường này trong quý 3 đã tăng 52% so với cùng kỳ. Trong trường hợp nền kinh tế Trung Quốc phục hồi chậm, các nhà máy thép nước này sẽ có xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu thép sang các thị trường lân cận, trong đó có Việt Nam.

Như vậy, rất ít khả năng xảy ra kịch bản các doanh nghiệp chuyển tiếp áp lực từ giá điện sang người tiêu dùng. Thời gian tới, ngành thép phải tìm lời giải cho bài toán lợi nhuận trong bối cảnh chi phí đầu vào tăng, sức mua cũng như giá bán chưa thể phục hồi.

Trong báo cáo gần đây, Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) kỳ vọng rằng, nhu cầu tiêu thụ thép trong nước có thể bắt đầu duy trì tích cực kể từ đầu năm 2024 nhờ: mặt bằng lãi suất tương đối thấp hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh; mức nền thấp của giá thép kích thích nhu cầu tiêu thụ; các chính sách tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản và xây dựng dân dụng; tiềm năng từ thị trường xuất khẩu.

Tính riêng tháng 10/2023, toàn hệ thống VNSTEEL đạt sản lượng bán hàng trên 212.000 tấn, tiêu thụ giảm 21% so với tháng trước, trong đó, thép xây dựng đóng góp trên 145.000 tấn, giảm 29% so với tháng 9/2023… Lũy kế 10 tháng năm 2023, tiêu thụ thép thành phẩm đạt trên 2,28 triệu tấn các loại; trong đó thép xây dựng đạt trên 1,67 triệu tấn, bằng 74% cùng kỳ năm 2022, thép dẹt đạt trên 0,61 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2022.

Đối với ngành thép, hai tháng cuối năm vẫn còn đối diện với nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh khi các mặt hàng nguyên liệu tiềm ẩn nhiều nguy cơ tăng giá, rủi ro về tỷ giá tạo sức ép lên chi phí nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, giá điện tăng... Trước thực tế hiện nay, ông Phạm Công Thảo cho biết Tổng Công ty Thép Việt Nam đã chỉ đạo các doanh nghiệp trong hệ thống tiết giảm tối đa các chi phí đầu vào nhằm giảm thiểu tác động của việc tăng giá điện.

Áp lực tăng giá điện cũng làm ảnh hưởng tới chi phí đầu vào nên các doanh nghiệp cũng đẩy mạnh nhiều giải pháp để tối ưu hóa các quy trình sản xuất-kinh doanh.

Áp dụng các giải pháp tiết kiệm điện và sử dụng năng lượng hiệu quả, như sản xuất trong giờ thấp điểm, tăng cường phun than và thổi oxy trong quá trình luyện thép để giảm tiêu hao năng lượng tổng thể, tận dụng nhiệt dư trong quá trình luyện thép để tái sử dụng và nhiều biện pháp khác.

Chuyên gia Nguyễn Văn Sưa, nguyên Phó Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, để phục hồi thị trường ngành này, ngoài việc kích cầu đầu tư thì điều cần thiết là đẩy mạnh các dự án bất động sản, các công trình, dự án đầu tư công. Khi thị trường bất động sản sôi động trở lại thì giá thép sẽ tăng, thị trường sẽ "ấm" lên.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.