Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 17/7 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 29 nhân dân tệ xuống mức 3.719 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày ngày 15/7, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) mở rộng mức tăng phiên thứ 4 vào ngày 14/7, được củng cố bởi hy vọng gia tăng về các biện pháp kích thích kinh tế ở Trung Quốc sau số liệu xuất khẩu yếu hơn cũng như lượng hàng tồn kho tại cả nhà máy và cảng thấp hơn.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên với giá cao hơn 2,54% ở mức 849 nhân dân tệ/tấn (119,02 USD/tấn), mức cao nhất kể từ ngày 17/3.
Quặng sắt chuẩn giao tháng 8 trên Sàn SGX tăng 3,58% lên 113,85 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 11/4.
Gần 90% được sản xuất bằng cách sử dụng lò cao được đốt để tách oxy khỏi quặng sắt – và quá trình này tạo ra lượng khí thải carbon đáng kể. Đây là lý do chính dẫn đến cường độ phát thải cao trong ngành thép của Trung Quốc.
Để cắt giảm đáng kể cường độ phát thải carbon, các công ty thép Trung Quốc phải ưu tiên công nghệ sản xuất thép xanh và cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng – điều này sẽ đòi hỏi nguồn tài chính đáng kể.
Các nghiên cứu ước tính rằng ngành thép của Trung Quốc cần đầu tư gần 3,5 nghìn tỷ Nhân dân tệ (485 tỷ USD) trước khi lượng khí thải carbon có thể đạt đỉnh và khoảng 20 nghìn tỷ Nhân dân tệ để đạt được mức trung hòa carbon.
Các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư và các công ty thép đang vật lộn với thách thức về cách sử dụng các công cụ tài chính chuyển đổi carbon thấp để thu hẹp khoảng cách tài trợ và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Họ cũng phải đảm bảo rằng các công ty tuân theo lộ trình chuyển đổi đáng tin cậy và được hỗ trợ khoa học đồng thời tránh những rủi ro liên quan đến việc chuyển đổi quá chậm hoặc quá nhanh.
Giá sắt thép trong nước không có biến động
Tại Việt Nam hiện nay, gần như các sản phẩm thép đều có thuế nhập khẩu bằng 0%. Hơn nữa, các biện pháp phòng vệ thương mại như tự vệ phôi thép đã bị dỡ bỏ, các sản phẩm thép khác như tôn mạ, tôn màu, ống thép, thép dự ứng lực... đều không phải chịu bất cứ biện pháp phòng vệ thương mại nào.
Các sản phẩm thép cũng không nằm trong danh mục hàng hóa nhóm 2 theo quyết định của Bộ Công Thương, nên không thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Việc nhập khẩu các sản phẩm thép vào Việt Nam không có quy trình kiểm tra chất lượng như các quốc gia khác, dẫn tới thép nhập khẩu đa dạng về chủng loại, chất lượng, chưa được đánh giá phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam, chưa có sự kiểm soát về chất lượng và chủng loại.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) đã gửi đơn kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan xem xét xây dựng quy trình, thủ tục kiểm tra chất lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam, tăng cường điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp để hạn chế sản phẩm thép nhập khẩu cạnh tranh không lành mạnh.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.