Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 12/7 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 14 nhân dân tệ lên mức 3.691 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày ngày 11/7, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng sau khi Ngân hàng Trung ương Trung Quốc gia hạn gói giải cứu cho lĩnh vực bất động sản của nước này, mặc dù Sàn giao dịch hàng hòa Đại Liên nhận thấy phản ứng im lặng hơn do lo ngại về biến động ngắn hạn và điều kiện thời tiết ấm áp.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 0,1% ở mức 807,0 nhân dân tệ/tấn (112,12 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 8 tăng 1,8% lên 105,5 USD/tấn, bù lại một số khoản lỗ từ phiên trước đó.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc hôm 10/7 đã công bố gia hạn đến cuối năm 2024 một số chính sách trong gói giải cứu tháng 11 để vực dậy lĩnh vực bất động sản, với những hỗ trợ hiện tại cho lĩnh vực này không đạt được lực kéo và thị trường mong đợi nhiều biện pháp kích thích sẽ sớm được tung ra.
Cổ phiếu của các nhà phát triển bất động sản Trung Quốc đã tăng vào ngày 11/7 sau khi các chính sách này được gia hạn.
Mức tăng có thể đã bị hạn chế sau những bình luận của Chủ tịch Rio Tinto, Dominic Barton, người đã chỉ ra những thách thức ngắn hạn đối với nền kinh tế Trung Quốc.
Ông Atilla Widnell, giám đốc điều hành của Navigate Commodities cho biết: “Thị trường vẫn cực kỳ cảnh giác với các nhà phát triển bất động sản cơ hội và vô đạo đức làm giảm bảng cân đối kế toán của họ thay vì triển khai các quỹ cho mục đích đã định”.
Widnell nói thêm: “Hơn nữa, các sự kiện thời tiết khắc nghiệt với tần suất cao trên khắp Trung Quốc đang hạn chế bất kỳ tiềm năng tăng giá nào trong ngắn hạn”.
Giá sắt thép trong nước bình ổn
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.