Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 7/7 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 13 nhân dân tệ lên mức 3.767 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày ngày 6/7, giá quặng sắt kỳ hạn gặp khó khăn trong việc xác định hướng đi vững chắc, do lo ngại về việc hạn chế sản xuất thép ở Trung Quốc bù đắp cho sự lạc quan về kỳ vọng kích thích bổ sung để hỗ trợ sự phục hồi kinh tế của đất nước sau đại dịch COVID-19.
Một số nhà máy thép ở tỉnh Tứ Xuyên, tây nam Trung Quốc đã nhận được thông báo bằng miệng về việc hạn chế sử dụng điện.
Điều đó làm tăng thêm lo ngại về triển vọng nhu cầu quặng sắt, giống như thành phố sản xuất thép hàng đầu của Trung Quốc Đường Sơn đã ra lệnh cắt giảm sản lượng trong tháng 7 trong bối cảnh chất lượng không khí xấu đi. Điều kiện thời tiết không thuận lợi ở Trung Quốc cũng có thể cản trở sản xuất thép.
Khuyến cáo về nhiệt độ trên khắp các vùng phía bắc của đất nước vì nhiệt độ dự kiến sẽ vượt ngưỡng 40 độ C (104 độ F) ở một số khu vực, trong khi mưa lớn và lũ lụt vẫn tiếp diễn ở những nơi khác ở Trung Quốc.
Hợp đồng quặng sắt tháng 8 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch Singapore SZZFQ3 đã giảm 0,8% xuống 108,75 USD/tấn. Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc, hợp đồng quặng sắt tháng 9 hoạt động mạnh nhất DCIOcv1 đã kết thúc giao dịch buổi sáng cao hơn 0,2% ở mức 823,5 Nhân dân tệ (113,58 USD)/tấn.
Các biện pháp kiểm soát sản xuất thép "sẽ dẫn đến sự sụt giảm đáng kể nhu cầu quặng sắt", đồng thời cho biết thêm rằng "phía cung có hỗ trợ giá yếu" trong bối cảnh nguồn cung từ Úc và Brazil tăng.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác đều tăng, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 0,5% và 1%.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm, với thép cây SRBcv1 giảm 0,5%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,3% và thép cuộn SWRcv1 giảm 0,9%. Thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,6%.
Giá sắt thép trong nước giữ nguyên giá bán
Hiệp hội Thép Việt Nam gửi đơn kiến nghị đến Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công thương và Bộ Khoa học Công nghệ đề xuất xem xét xây dựng hàng hàng kỹ thuật, thủ tục kiểm tra chất lượng đối với thép nhập khẩu vào Việt Nam.
Liên quan việc nhập khẩu thép vào Việt Nam, các sản phẩm thép hiện nay không nằm trong danh mục các mặt hàng nhóm 2 của Bộ Công thương, nhà nhập khẩu chỉ cần tuyên bố tiêu chuẩn áp dụng và không thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng.
Các quốc gia trên thế giới đang tăng cường áp dụng triệt để các hàng rào kỹ thuật và biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ ngành sản xuất trong nước. Các rào cản kỹ thuật được áp dụng rõ ràng tại các quốc gia như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc, Anh….
Cụ thể, các sản phẩm khi xuất khẩu sang các quốc gia này đều yêu cầu có chứng nhận tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng của quốc gia nhập khẩu đối với các sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn của nước nhập khẩu.
Mục tiêu của các giấy phép này là ngăn chặn lượng nhập khẩu sản phẩm kém chất lượng, tăng cường khâu kiểm soát với thép nhập khẩu.
Các sản phẩm thép nhập khẩu vào Việt Nam đều có thuế nhập khẩu bằng 0%. Hơn nữa, các biện pháp phòng vệ thương mại như tự vệ phôi thép đã bị dỡ bỏ, các sản phẩm thép khác như tôn mạ, tôn màu, ống thép, thép dự ứng lực… đều không phải chịu bất kỳ biện pháp phòng vệ thương mại nào.
Việc nhập khẩu các sản phẩm thép vào Việt Nam không có quy trình kiểm tra chất lượng như các quốc gia khác dẫn đến thép nhập khẩu đa dạng về chủng loại, chất lượng, chưa được đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam, chưa có sự kiểm soát về chất lượng và chủng loại.
Thép nhập khẩu cần phải có giấy chứng nhận tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam trước khi nhập khẩu. Tăng cường điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp để hạn chế sản phẩm thép cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ ngành sản xuất thép trong nước.
Cần xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thép tôn mạ kim loại và sơn phủ màu và các bộ ngành tăng cường công tác cảnh báo, dự báo xu thế thị trường hàng hóa, góp phần hỗ trợ cho sự phát triển ổn định của sản xuất trong nước.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg; với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.100 đồng/kg.