Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 38 nhân dân tệ lên mức 3.880 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 2 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 2,48% lên 128,9 USD/tấn.
Trong khi đó, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 0,8% ở mức 948,5 nhân dân tệ (131,85 USD)/tấn.
Hợp đồng này chạm mức thấp nhất kể từ ngày 19/12/2023 ở mức 920,5 nhân dân tệ/tấn vào buổi sáng.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE đều tăng, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 0,58% và 0,35%.
Giá thép tiêu chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cũng lấy lại được đà tăng nhờ chi phí nguyên liệu thô cao hơn.
Cụ thể, thép cây SRBcv1 tăng 0,28%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,17%, thép dây SWRcv1 tăng 1,27% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,18%.
Sự phục hồi kinh tế ở Trung Quốc yếu hơn nhiều so với dự kiến của nhiều nhà phân tích và nhà đầu tư, với cuộc khủng hoảng tài sản ngày càng sâu sắc, rủi ro giảm phát gia tăng và nhu cầu ảm đạm đã khiến triển vọng năm nay trở nên u ám, mặc dù đã đạt được mục tiêu chính thức là 5%.
Một nhà phân tích quặng sắt Trung Quốc yêu cầu giấu tên cho biết: “Đây giống một đợt điều chỉnh đi xuống hơn, mà chúng tôi dự đoán có thể sẽ kéo dài cho đến sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán”.
Nhà phân tích cho biết, quặng sắt được định giá quá cao do kỳ vọng về nhiều biện pháp kích thích hơn và dự trữ mạnh mẽ trước kỳ nghỉ lễ, đồng thời cho biết thêm "điều này không nhất thiết có nghĩa là giá quặng sẽ bắt đầu giảm tự do vì các yếu tố cơ bản không đến nỗi tệ".
Giá sắt thép trong nước tiếp tục chững lại
Theo Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL), năm 2024, nhiều khả năng nhu cầu thép của Việt Nam sẽ phục hồi và tăng trưởng tương đương hoặc cao hơn mức tăng trưởng kinh tế (kế hoạch 6 - 6,5%).
Sự phục hồi của ngành thép dự kiến thể hiện rõ nét hơn trong 6 tháng cuối năm 2024 khi các nút thắt của ngành bất động sản tại Việt Nam từng bước được tháo gỡ. VNSTEEL đã đặt kế hoạch sản lượng thép thành phẩm năm 2024 là 3,095 triệu tấn.
Ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm, Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam cho biết, năm 2024, nhiều yếu tố đang cho thấy ngành thép có triển vọng sáng.
Bộ phận Nghiên cứu, Công ty Chứng khoán SSI dự báo, lợi nhuận các doanh nghiệp thép sẽ đạt mức tăng trưởng cao trong năm 2024, nhờ sản lượng tiêu thụ cải thiện, đặc biệt là Hòa Phát và Hoa Sen. Với Hòa Phát, sản lượng tiêu thụ của Công ty dự kiến sẽ tăng 11% trong năm 2024.
Tỷ trọng kênh xuất khẩu trong doanh thu tăng lên sẽ giúp Hòa Phát chuyển mức tăng giá nguyên liệu sang giá bán thép dễ dàng hơn. Tại Hoa Sen, thị trường nội địa sẽ tốt hơn thị trường xuất khẩu và lợi nhuận có thể tăng hơn 20 lần so với mức thấp của năm 2023.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.