
Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 19/10 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 16 nhân dân tệ xuống mức 3.618 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Chốt phiên giao dịch ngày 18/10, giá quặng sắt giảm do sản lượng thép thấp hơn dự kiến và cuộc khủng hoảng tài sản kéo dài làm dấy lên lo ngại về triển vọng nhu cầu ở quốc gia tiêu dùng lớn nhất thế giới này mặc dù dữ liệu kinh tế Trung Quốc cải thiện đã hỗ trợ giá vào đầu phiên.
Quặng sắt giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 0,4% ở mức 861 nhân dân tệ/tấn (117,76 USD/tấn), từ bỏ mức tăng được ghi nhận trước đó trong phiên.
Giá quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 11 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 1,4% xuống 115,85 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ hôm 16/10.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng mất điểm, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE giảm lần lượt 3,02% và 3,87%.
Giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cũng báo lỗ. Thép cây SRBcv1 giảm 1,01%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,74%, thép dây SWRcv1 giảm 1,65% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,44%.
Tồn kho thấp và chênh lệch giá lớn giữa giá giao ngay và giá kỳ hạn đã hỗ trợ quặng sắt, nhưng dữ liệu cho thấy thị trường thép đang có sự bi quan.
Sự suy yếu xuất hiện sau khi giá được hỗ trợ trước đó nhờ dữ liệu kinh tế được cải thiện.
Các nhà phân tích hiện dự báo sản lượng thép của Trung Quốc có thể tiếp tục giảm trong tháng 10, do biên lợi nhuận giảm khiến nhiều nhà máy phải giảm sản lượng.
Giá sắt thép trong nước kéo dài chuỗi ngày đi ngang
Năm 2024, dự kiến tiêu thụ thép sẽ phục hồi trên mức nền thấp, tăng 2,8%.
Hiệp hội Thép Thế giới nhận định nhu cầu thép tại châu Âu sẽ chịu tác động nghiêm trọng từ chính sách thắt chặt tiền tệ và chi phí năng lượng cao. Nhu cầu thép của EU và Anh dự kiến sẽ giảm 5,1% trong năm nay và có thể tăng trở lại 5,8% vào năm 2024.
Tại Hoa Kỳ, bất chấp khả năng phục hồi của nền kinh tế nước này, hoạt động xây dựng khu dân cư dự kiến sẽ giảm sút trong năm 2023 lẫn năm 2024, kéo theo đó nhu cầu sử dụng thép có thể giảm 1,1% trong năm 2023 và tiếp tục giảm thêm 1,6% trong năm 2024.
Động lực nhu cầu thép ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển sẽ ở mức tốt hơn. Các nền kinh tế châu Á (trừ Trung Quốc) vẫn đang có sức chống chọi tốt hơn kỳ vọng trước những “cơn gió ngược” toàn cầu. Sau khi giảm 0,6% vào năm 2022, nhu cầu thép tại các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển tại châu Á dự kiến tăng 4,1% trong năm 2023 và tăng 4,8% trong năm 2024
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.