Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát duy trì mức giá thấp nhất tính từ ngày 19/9 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức từ 12/10 tới nay duy trì mức giá thấp nhất tính trong vòng 30 ngày qua, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS duy trì đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép về đáy sau gần hai năm
Giá thép giảm hai đợt liên tiếp về quanh 14 triệu đồng một tấn, tương đương mức cuối năm 2020 khi triển vọng thị trường kém khả quan.
Giữa tháng 10, giá thép cuộn CB240 và thanh vằn D10 CB300 của Hòa Phát tại miền Bắc cùng giảm 520.000 đồng, xuống còn 14,5 triệu đồng và 14,6 triệu đồng một tấn. Trước đó, đầu tháng 9, hai loại thép thông dụng trên cũng giảm lần lượt 720.000 đồng và 830.000 đồng một tấn. Theo đó, trong vòng hơn một tháng, thép Hoà Phát đã giảm 1,2-1,3 triệu đồng mỗi tấn.
Biên độ giảm tương tự cũng được các thương hiệu khác áp dụng như Việt Ý, Việt Đức, Kyoei, Việt Nhật... Riêng Thép Thái Nguyên miền Bắc giảm hơn 1,8 triệu đồng cho loại thanh vằn D10 CB300 về 13,82 triệu đồng một tấn, thấp hơn cả mức 14,48 triệu đồng một tấn của thép cuộn CB240.
Theo dữ liệu từ Steel Online - đại lý toàn quốc của nhiều thương hiệu lớn như Hòa Phát, Việt Ý, Kyoie, Pomina..., giá thép hiện nay đã tương đương giai đoạn cuối năm 2020.
Ông Bùi Duy Anh - Phó tổng giám đốc kinh doanh thép Steel Online - cho rằng giá vật liệu xây dựng này biến động mạnh do nhiều nguyên nhân. Thời gian trước, giá tăng do giá phế liệu, xăng dầu, than tăng cùng với nhu cầu cao. Ngoài ra, thị trường còn đối mặt với việc đứt gãy nguồn cung nguyên liệu quốc tế và chuỗi cung ứng, Trung Quốc hạn chế sản xuất do vấn đề về môi trường...
Trong khi đó, gần đây thép giảm giá trở lại vì kinh tế vĩ mô thế giới đang trên đà suy thoái, chính sách tiền tệ và các điều kiện kinh tế - chính trị khác biến động. "Tuy nhiên, nguyên nhân chính là nhu cầu trong nước đang kém và sắp tới rất kém. Tình hình xuất khẩu hiện tại cũng đi lùi hơn so với cùng kỳ năm ngoái", ông Duy Anh nói.
Giá sắt thép xây dựng tăng nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 19/10 giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 8 nhân dân tệ lên mức 3.674 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Ba (18/10), giá quặng sắt trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tuần, trong khi giá trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm xuống mức thấp nhất trong năm nay.
Theo đó, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã đóng cửa với mức giảm 0,4%, đạt 687 nhân dân tệ/tấn (tương đương 95,57 USD/tấn).
Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã chạm mức thấp nhất kể từ ngày 7/9 là 678 nhân dân tệ/tấn.
Tương tự, giá quặng sắt giao tháng 11/2022 trên Sàn SGX giảm 1,4% xuống 90,30 USD/tấn trong cùng ngày.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do số liệu sản lượng quặng sắt trong quý III của công ty khai thác Vale SA cao hơn đã tạo thêm áp lực lên giá - vốn đã giảm.
Vale của Brazil là một trong những công ty khai thác lớn nhất thế giới. Vừa qua, công ty này đã báo cáo mức tăng 1,1% trong sản lượng hàng quý.
Một công ty khai thác lớn khác là Rio Tinto cũng đã báo cáo các lô hàng quặng sắt cao hơn trong quý vừa qua so với ba tháng trước đó.
Việc nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về Zero COVID đã khiến nền kinh tế của nước này tăng trưởng chậm lại và hy vọng có thêm sự hỗ trợ từ chính sách.
Các nhà phân tích nhận định, giá quặng sắt có thể sẽ tiếp tục giảm xuống dưới mức 100 USD/tấn sau năm 2022, theo Reuters.