Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 19/5 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch giảm 44 nhân dân tệ xuống mức 3.651 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Quặng sắt DCIOcv1 được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên với giá cao hơn 1,91% ở mức 746,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 108,00 USD/tấn), cao nhất kể từ ngày 20/4.
Quặng sắt SZZFM3 chuẩn kỳ hạn tháng 6 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) thấp hơn 0,73% ở mức 107,35 USD/tấn, sau khi leo lên mức cao nhất trong hơn ba tuần là 108,14 USD vào hôm 17/5.
Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) đã tranh luận về cách đẩy nhanh việc sửa đổi các tiêu chuẩn đối với thép phế liệu để thúc đẩy nhập khẩu và cũng cắt giảm lượng khí thải carbon dioxide. Nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, với hơn 70% nguồn cung quặng sắt từ nước ngoài, có mục tiêu đạt được lượng khí thải carbon cao nhất vào năm 2030 và trung hòa carbon vào năm 2060.
Để giúp đạt được những mục tiêu đó, Bắc Kinh đặt mục tiêu tăng tỷ lệ thép từ lò hồ quang điện (EAF) sản xuất kim loại từ phế liệu lên hơn 15% tổng số của cả nước vào năm 2025, theo kế hoạch do các nhà hoạch định nhà nước ban hành vào năm 2022 khi thị phần của EAF là 9,7%.
Mỗi tấn phế liệu được sử dụng để sản xuất thép giúp ngăn ngừa phát thải 1,5 tấn carbon dioxide, cũng như tiêu thụ 1,4 tấn quặng sắt, 740 kg than và 120 kg đá vôi.
Việc mở rộng sản xuất thép dựa trên EAF đã bị hạn chế do thiếu thép phế liệu trong nước.
Giá sắt thép trong nước giảm
Sau khi tăng nhẹ vào 2 tháng đầu năm, giá nguyên liệu sản xuất thép trong tháng 3, tháng 4 đã đảo chiều và lao dốc khi thị trường trầm lắng, nhu cầu tiêu thụ thép của các nền kinh tế tiếp tục đi xuống trong nửa cuối năm 2023.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định nhu cầu thép yếu tại hầu hết khu vực trên thế giới và tâm lý tiêu cực đã tác động đến giá bán thép thành phẩm. Xu hướng giảm giá thép trên phạm vi toàn cầu càng được củng cố thêm khi các doanh nghiệp thép Trung Quốc đang tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ giá giảm nhanh để cạnh tranh.
Riêng trong tháng 4/2023, các doanh nghiệp đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng 3 lần, tần suất giảm 1 lần/tuần nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu.
Trong đợt giảm giá ngày 19/4, nhiều doanh nghiệp đồng thời thực hiện bảo lãnh giá cho hàng đã bán ra một tuần trước đó và tiếp tục bảo lãnh hàng bán vào thị trường dân dụng. Điều này cho thấy xu hướng dò đáy của giá thép xây dựng vẫn có khả năng tiếp tục trong thời gian tới.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng xuống mức 15.000 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 200 đồng, hiện có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 vẫn tiếp tục ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.