Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 19/7 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 12 nhân dân tệ lên mức 3.734 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày ngày 18/7, giá quặng sắt kỳ trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng cao hơn vào hôm thứ Ba (18/7), được thúc đẩy bởi kỳ vọng tăng cao về các biện pháp hỗ trợ hơn từ Trung Quốc sau dữ liệu kinh tế yếu hơn dự kiến.
Quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên với giá cao hơn 0,66% ở mức 845 nhân dân tệ/tấn (117,83 USD/tấn), sau khi giảm vào hôm 17/7.
Quặng sắt SZZFQ3 chuẩn kỳ hạn tháng 8 trên Sàn SGX tăng 0,98% lên 113,60 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác gồm than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE lần lượt tăng 4,65% và 2,51% sau khi tâm lý được cải thiện do lo ngại về nguồn cung giảm trong ngắn hạn.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tăng 6,3% trong quý II/2023 trên cơ sở hàng năm, thấp hơn nhiều so với dự báo tăng trưởng 7,3%, dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia cho thấy hôm 17/7.
Lĩnh vực bất động sản, ngành tiêu thụ thép lớn nhất ở Trung Quốc, vẫn duy trì xu hướng giảm trong quý.
Điều này được đưa ra sau khi nhà hoạch định kinh tế hàng đầu của Trung Quốc cam kết hôm 18/7 rằng, họ sẽ đưa ra các chính sách để “khôi phục và mở rộng” tiêu dùng ngay lập tức do sức mua của người tiêu dùng vẫn còn yếu, cho thấy nhu cầu trong nước cần phải cấp bách.
Một số nhà phân tích dự đoán sản lượng thép sẽ tăng trong tháng 7 mặc dù trung tâm sản xuất thép hàng đầu là thành phố Đường Sơn yêu cầu các nhà máy cắt giảm sản lượng thiêu kết từ 30% đến 50% trong tháng này để cải thiện chất lượng không khí.
Ông Alistair Ramsay - phó chủ tịch của Rystad Energy Metals cho biết: “Vì giá dự kiến sẽ bắt đầu phục hồi vào tháng 7 sau những nỗ lực gần đây nhằm thắt chặt thị trường địa phương, nên sản xuất chắc chắn sẽ phục hồi từ mức tương đối thấp theo tiêu chuẩn của Trung Quốc”.
"Chúng tôi cũng dự đoán sản lượng hàng ngày sẽ tăng trở lại trên 3 triệu tấn, nghĩa là tổng sản lượng tháng 7 đạt hơn 93 triệu tấn, mức cao nhất kể từ tháng 3."
Giá sắt thép trong nước ảm đạm
Theo số liệu báo cáo mới nhất vừa được Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố, trong tháng 6/2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,012 triệu tấn, giảm 9,52% so với tháng 5/2023 và giảm 16,2% so với cùng kỳ 2022. Tiêu thụ thép các loại đạt 2,161 triệu tấn, giảm 6,41% so với tháng trước và giảm 4% so với cùng kỳ 2022;
Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 13,103 triệu tấn, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ thép thành phẩm đạt 12,481 triệu tấn, giảm 17,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Nguyên nhân sản xuất và tiêu thụ thép sụt giảm, VSA cho rằng do nhu cầu tiêu thụ chậm. Hơn nữa, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Dự báo từ nay đến cuối năm, tình hình tiêu thụ thép vẫn kém và có thể còn nhiều đợt giảm giá nữa. Trong khi sản lượng thép trong nước giảm mạnh, thì thép nhập khẩu vẫn đang vào Việt Nam với số lượng lớn
Lý giải nguyên nhân thép nhập khẩu vẫn “ồ ạt” tràn vào Việt Nam, trong đơn kiến nghị gửi đến Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất xem xét xây dựng hàng kỹ thuật, thủ tục kiểm tra chất lượng đối với thép nhập khẩu vào Việt Nam.
VSA nêu rõ, hiện nay các các điều kiện nhập khẩu thép rất “lỏng lẻo”, sản phẩm thép không nằm trong mặt hàng nhóm 2 gây mất an toàn theo Thông tư 06/2020/TT-BKHCN nên không yêu cầu công bố hợp quy, kiểm tra sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
Thép nhập khẩu hiện nay đa phần thuế nhập khẩu là 0%, hàng hóa luồng xanh nên được miễn kiểm tra chi tiết về hồ sơ và hàng hóa.
Việc nhập khẩu các sản phẩm thép vào Việt Nam được nới lỏng và không có quy trình kiểm tra chất lượng như trước đây dẫn đến việc nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam, đặc biệt sản phẩm từ Trung Quốc tăng rất nhanh.
VSA cho biết hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang tăng cường áp dụng triệt để các hàng rào kỹ thuật và biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ ngành sản xuất trong nước. Các rào cản kỹ thuật được áp dụng rõ ràng tại các quốc gia như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australai, Anh….
Các sản phẩm khi xuất khẩu sang các quốc gia này đều yêu cầu có chứng nhận tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng của quốc gia nhập khẩu đối với các sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn của nước nhập khẩu.
Mục tiêu của các giấy phép này là ngăn chặn lượng nhập khẩu sản phẩm kém chất lượng, tăng cường khâu kiểm soát với thép nhập khẩu.
Ngành thép Việt Nam đang chịu cảnh thua lỗ, thì lượng thép nhập khẩu vẫn ở mức cao, hưởng thuế 0% và không phải chịu bất kỳ biện pháp phòng vệ thương mại nào.
VSA kiến nghị Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét xây dựng quy trình, thủ tục kiểm tra chất lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam.
Thép nhập khẩu cần phải có giấy chứng nhận tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam trước khi nhập khẩu.
Tăng cường điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp để hạn chế sản phẩm thép cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ ngành sản xuất thép trong nước.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.