Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 20/11 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 10 nhân dân tệ xuống mức 3.947 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 17/11, giá quặng sắt kỳ hạn tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm do khủng hoảng tài sản ở Trung Quốc tiếp tục kéo dài và tin tức về giới hạn khối lượng giao dịch, mặc dù mức giảm được hạn chế do các dấu hiệu phục hồi nhu cầu thép.
Quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên Sàn DCE chốt phiên với giá thấp hơn 0,4% xuống 963,5 nhân dân tệ/tấn (132,96 USD/tấn), nhưng tăng 1,4% trong tuần này, ghi nhận tuần tăng thứ 5 liên tiếp.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFZ3 chuẩn giao tháng 12 giảm 2,2% xuống 130,96 USD/tấn. Hợp đồng này đã tăng 3,3% tính đến thời điểm hiện tại trong tuần, hướng tới mức tăng hàng tuần thứ 4 liên tiếp.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều giảm. Hợp đồng cốt thép sôi động nhất SRBcv1 giao dịch phẳng cuối cùng, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,1%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,2% và thép không gỉ SHSScv1 mất 1,3%.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác than cốc Đại Liên DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 1,2% và 0,7%.
Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đã đặt ra giới hạn về khối lượng giao dịch hàng ngày đối với hợp đồng tương lai quặng sắt ở mức không quá 500 lô đối với các hợp đồng giao hàng từ tháng 1 - 5/2024.
"Dữ liệu gần đây từ Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) cho thấy ... sản lượng thép thô tại các nhà máy lớn đã tăng 2,4% từ cuối tháng 10 lên 1,97 triệu tấn/ngày vào đầu tháng 11, do một số nhà máy tăng cường sản xuất trong tháng này trong bối cảnh cải thiện tỷ suất lợi nhuận và giá thép tăng lên" - các nhà phân tích từ ING cho biết trong một ghi chú.
Giá sắt thép trong nước duy trì ổn định
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), từ đầu năm đến nay, thị trường thép chứng kiến cảnh khá đìu hiu. Giá thép từ đầu năm đến nay đã điều chỉnh giảm 19 lần, giá trị giảm khoảng 14%.
Hiện giá thép dao động trong khoảng từ 13.000 - 14.000 đồng/kg, mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua. Dù giá thép giảm, nhưng sản lượng bán ra vẫn yếu. 9 tháng năm 2023, bán hàng thép thành phẩm của các DN thành viên VSA đạt gần 19 triệu tấn, giảm 10,8%.
Theo ông Nghiêm Xuân Đa, Chủ tịch VSA, nguyên nhân chính do thị trường bất động sản đóng băng, các dự án xây dựng giảm. Thị trường thép còn bị tác động bởi các yếu tố thị trường thép thế giới, nhất là thị trường Trung Quốc. Thị trường thép hiện đang có những dấu hiệu tích cực.
Quý III/2023, Thép Pomina (POM) ghi nhận doanh thu đạt 503 tỷ đồng, giảm 83% so với cùng kỳ. Công ty tiếp tục kinh doanh dưới giá vốn dẫn tới lợi nhuận gộp âm 5,2 tỷ đồng so với cùng kỳ âm 578 tỷ đồng.
Kết quả, quý này, Pomina vẫn lỗ ròng 110 tỷ đồng, đã cải thiện hơn so với khoản lỗ gần 716 tỷ đồng của quý III năm ngoái.
Đại diện Pomina cho biết do nhà máy thép Pomina 3 vẫn còn ngưng hoạt động nhưng phải gánh chịu nhiều chi phí trong đó có chi phí lãi vay. Pomina 3 sẽ hoạt động trở lại dự kiến vào đầu quý IV/2023 ngay sau khi phát hành vốn riêng lẻ cho nhà đầu tư.
Được biết năm 2023, Pomina đặt kế hoạch doanh thu 9.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế lỗ 150 tỷ đồng. Chỉ sau 9 tháng, mức lỗ mà Pomina nhận được đã vượt xa kết hoạch.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.