Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 22/11, giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 nhân dân tệ lên mức 3.679 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Theo Reuters, giá quặng sắt giao ngay đến miền Bắc Trung Quốc đã tăng từ mức thấp nhất trong hai năm, trong bối cảnh thị trường lạc quan rằng điều tồi tệ nhất đối với nguyên liệu thô sản xuất thép này có thể đã qua.
Đánh giá của Cơ quan Báo giá Hàng hóa Argus cho thấy, giá giao ngay của quặng sắt 62% Fe chuẩn đã kết thúc ở mức 91,75 USD/tấn vào ngày 11/11, tăng 16% so với mức 79 USD/tấn vào ngày 31/10.
Hiện quặng sắt vẫn giảm 43% so với mức cao nhất vào năm 2022 là 160,30 USD/tấn, đạt được vào ngày 8/3 sau khi Nga tấn công Ukraine vào ngày 24/2, làm dấy lên lo ngại về việc mất nguồn cung từ Ukraine - vốn là nước xuất khẩu lớn thứ 5 thế giới.
Những lo ngại về nguồn cung cũng đã giảm bớt, động lực chính đằng sau sự giảm giá là sự yếu kém trong lĩnh vực xây dựng khu dân cư ở Trung Quốc, chiếm khoảng 70% quặng sắt được xuất khẩu bằng đường biển.
Theo dữ liệu chính thức được công bố vào ngày 24/10, đầu tư vào bất động sản của Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm thấp hơn 8% so với một năm trước đó, trong khi doanh số bán bất động sản theo diện tích sàn giảm 22,2% trong cùng kỳ.
Lĩnh vực xây dựng hiện chiếm hơn 1/3 tổng nhu cầu thép của Trung Quốc. Sự suy yếu liên tục của bất động sản dân cư đang được xem là “một đám mây đen” đối với triển vọng của quặng sắt.
Song, có một số dấu hiệu cho thấy các nỗ lực kích thích kinh tế của Bắc Kinh đang bắt đầu đơm hoa kết trái, với những thay đổi về chính sách giúp những người mua nhà lần đầu tiếp cận các khoản vay rẻ hơn và dễ dàng hơn.
Một số thay đổi đối với chính sách Zero COVID nghiêm ngặt của Trung Quốc cũng có thể thúc đẩy tâm lý thị trường.
Giá thép trong nước đã hơn 1 tháng không có biến động
Giá thép ngày 21/11 ghi nhận giá thép trong nước không có biến động từ 12/10. Như vậy, đây cũng là quãng thời gian khá dài (hơn 1 tháng) ghi nhận giá thép trong nước không có biến động. Trước ngày 12/10, giá thép đã biến động 3 lần chỉ trong khoảng thời gian ngắn.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định từ ngày 12/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp đà đi ngang 23 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Hoạt động của ngành thép Việt Nam giảm, các doanh nghiệp thua lỗ nặng
Sản lượng và tiêu thụ thép của Việt Nam đã sụt giảm trong những tháng gần đây và tình trạng này được dự đoán sẽ kéo dài đến quý II năm sau.
Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết trong báo cáo mới nhất rằng sản lượng thép thành phẩm trong tháng 10 đã giảm 16% so với tháng trước và 29% so với cùng kỳ xuống khoảng 2 triệu tấn trong khi doanh số bán thép giảm 6% so với tháng trước và 29% so với cùng kỳ xuống khoảng 1.9 triệu tấn.
Từ tháng 1 đến tháng 10, ngành thép Việt Nam sản xuất khoảng 25 triệu tấn thép thành phẩm và tiêu thụ 23 triệu tấn, giảm lần lượt 9% so với cùng kỳ và 6% so với cùng kỳ năm ngoái.
VSA nhận định “Khó khăn sẽ còn kéo dài trong quý cuối năm và có thể kéo dài sang quý II năm sau do triển vọng xuất khẩu ảm đạm, cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất thép, lãi suất tăng và tỷ giá biến động”.
Xu hướng giảm của giá thép xây dựng trong nước càng kéo dài khi hoạt động xây dựng có xu hướng chững lại vào những tháng cuối năm. Việc giá thép quay đầu giảm đã khiến các công ty thép như Hòa Phát, Hoa Sen, Nam Kim hay Pomina thua lỗ trong quý 3/2022.
Theo Hiệp hội Thép Thế giới, nhu cầu toàn cầu dự kiến sẽ giảm 2,3% vào năm 2022 trước khi phục hồi nhẹ 1% vào năm 2023. Nhu cầu tại thị trường EU, thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, dự kiến sẽ giảm thêm 1,3% vào năm 2023. Trong khi đó, tăng trưởng nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ dự kiến sẽ giảm xuống 1,6%, từ mức 2,1% vào năm 2022.