Giá sắt thép xây dựng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 46 nhân dân tệ xuống mức 3.727 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h25 ngày 23/2 (theo giờ Việt Nam).
Giá quặng sắt kỳ hạn dự kiến giảm mạnh hàng tuần trong bối cảnh lo ngại dai dẳng về nhu cầu tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc. Ngay cả khi giá phục hồi vào hôm thứ Sáu (23/2) do lo ngại về khả năng gián đoạn nguồn cung ở Brazil do tai nạn tàu hỏa.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 0,45% ở mức 899 nhân dân tệ/tấn (tương đương 124,91 USD/tấn), giảm 6,5% trong tuần.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 3 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 0,43% lên 120,2 USD/tấn, giảm 5,6% từ đầu tuần đến nay.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE đều giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 0,65% và 0,44%.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải không đồng đều. Thép cây SRBcv1 và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tương đối ổn định, thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,63%, trong khi thép thanh SWRcv1 giảm 0,34%.
Mưa lớn trong vài ngày qua ở bang Rio de Janeiro của Brazil đã gây ra sự cố trên tuyến đường sắt thuộc sở hữu của một công ty bên thứ ba phục vụ Vale.
Điều này dự kiến sẽ được giải quyết trong vài ngày tới và sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hoặc vận chuyển của Vale, nhà cung cấp quặng sắt lớn thứ hai thế giới cho biết khi trả lời yêu cầu bình luận của Reuters.
Nguồn cung dồi dào và nhu cầu phục hồi chậm tiếp tục đóng vai trò là trở ngại trong thời gian tới, hạn chế mức tăng giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy sản lượng kim loại nóng hàng ngày của các nhà sản xuất thép được khảo sát đã giảm 0,5% trong tuần xuống còn khoảng 2,24 triệu tấn trong tuần kết thúc vào ngày 23/2.
Giá sắt thép trong nước giữ ổn định
Giá thép CB240 và D10 CB300 đang được giao dịch ổn định tại thị trường trong nước ngày 26/2.
Nhu cầu thép xây dựng trong tháng 1 vẫn duy trì mức sản lượng tốt trong ngắn hạn, nhưng nhìn chung chưa có tín hiệu khởi sắc trong dài hạn.
Các yếu tố khiến giá được điều chỉnh tăng có nguyên nhân từ giá tăng nguyên vật liệu (iron ore, than coke, phế, giá điện), chi phí tài chính (lãi suất ngân hàng,..) và tỷ giá tăng. Nhà máy phải điều chỉnh tăng giá nhằm bù lại một phần giá tăng nguyên vật liệu, mặc dù nhu cầu vẫn ở mức thấp.
Sau Tết, sự cạnh tranh giữa các nhà máy sẽ quyết liệt về giá bán để mở rộng hoặc giữ thị phần. Hiện nay các nhà máy trong nước đối mặt nhiều khó khăn do giá tồn kho cao, giá bán thấp, và các chi phí tài chính.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.