Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 nhân dân tệ xuống mức 3.683 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Theo một báo cáo của ICICI Securities, việc Ấn Độ giảm thuế xuất khẩu đối với thép - được ban hành vào tháng 5, dường như không có bất kỳ tác động đáng kể nào đối với các nhà sản xuất hàng tiêu dùng lâu bền, Livemint đưa tin.
Các nhà phân tích cho biết: “Các nguyên liệu thô chính cho sản xuất đồ điện gia dụng và hàng tiêu dùng lâu bền là đồng, nhôm và các chất dẫn xuất từ dầu thô. Vì thép chỉ chiếm 2 - 4% doanh thu thuần nên chúng tôi tin rằng sẽ có tác động không đáng kể đến lợi nhuận”.
Trước đó, chính phủ Ấn Độ đã cắt giảm thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm thép và quặng sắt, có hiệu lực từ ngày 19/11. Theo thông báo của Bộ Tài chính, xuất khẩu các sản phẩm gang và thép cụ thể cũng như quặng sắt viên sẽ không phải chịu thuế xuất khẩu.
Ngoài ra, thuế xuất khẩu đối với quặng sắt cục và quặng sắt có hàm lượng Fe dưới 58% sẽ bằng 0. Trong trường hợp quặng sắt cục và mịn có hàm lượng Fe trên 58%, thuế suất sẽ là 30%.
Giá thép trong nước đã hơn 1 tháng không có biến động
Giá thép ngày 23/11 ghi nhận giá thép trong nước không có biến động từ 12/10. Như vậy, đây cũng là quãng thời gian khá dài (hơn 1 tháng) ghi nhận giá thép trong nước không có biến động. Trước ngày 12/10, giá thép đã biến động 3 lần chỉ trong khoảng thời gian ngắn.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định từ ngày 12/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp đà đi ngang 23 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Tồn kho ngành thép còn gần 1,5 triệu tấn vào cuối tháng 10, tăng 26% so với cùng kỳ năm trước
Tổng sản lượng tiêu thụ, con số trong tháng 10 ghi nhận giảm nhẹ 3,5% so với tháng trước về mức 1,76 triệu tấn, tương ứng giảm gần 29% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, tổng sản lượng tiêu thụ nội địa có sự giảm sút, xuống mức 1,32 triệu tấn, giảm hơn 26% so với cùng kỳ. Đồng thời số liệu cũng cho thấy sự suy giảm rõ rệt sản lượng của hầu hết các sản phẩm thép.
Ngoài ra, sản lượng xuất khẩu ở mức 444 nghìn tấn, giảm 34% so với tháng 10/2021 nhưng tăng 51% so với tháng 9/2022 kề trước. Điều này đến từ việc sản lượng xuất khẩu thép cuộn tăng đột biến, đạt 86 nghìn tấn, tương ứng tăng 81% so với cùng kỳ và gấp gần 3 lần tháng 9.
Lượng tồn kho thép tính đến cuối tháng 10 là 1,45 triệu tấn, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái song đã giảm hơn 2% so với tháng 9 trước đó.
Xuất khẩu sắt thép sang Trung Quốc giảm hơn 1 tỷ USD
Dù đang là thị trường xuất khẩu sắt thép lớn nhất của Việt Nam, nhưng sau 10 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc giảm hơn 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2021.
Tính chung 10 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu 6,99 triệu tấn sắt thép các loại với trị giá 6,95 tỷ USD, giảm 37% về lượng (tương ứng giảm 4,1 triệu tấn) và giảm 28,3% (tương ứng giảm tới 2,74 tỷ USD) về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Đáng chú ý, xuất khẩu của mặt hàng này sang thị trường lớn nhất là Trung Quốc giảm mạnh. Cụ thể, hết tháng 10, xuất khẩu sắt thép sang thị trường này chỉ đạt 96,5 nghìn tấn với trị giá 95 triệu USD, giảm tới 96% về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.