Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 26/5 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 18 nhân dân tệ xuống mức 3.422 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 25/5, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm xuống mức thấp nhất trong gần 6 tháng do kỳ vọng rằng nhu cầu của Trung Quốc đối với nguyên liệu sản xuất thép sẽ vẫn chậm chạp trong thời gian hoạt động xây dựng trong nước tạm lắng vào mùa hè.
Giá quặng sắt chuẩn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã ổn định phần nào sau đợt bán tháo kéo dài 5 phiên, cho thấy giá trong ngắn hạn có thể đã chạm đáy.
Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 2,2% ở mức 681 nhân dân tệ/tấn (98,52 USD/tấn), sau khi trước đó chạm 674 nhân dân tệ/tấn, mức yếu nhất kể từ ngày 2/12.
Trên Sàn SGX, quặng sắt hoạt động mạnh nhất trong tháng 6 đã giảm 0,2% xuống 95,25 USD/tấn, sau khi chạm mức thấp nhất trong ba tuần là 94,70 USD/tấn trước đó trong phiên.
Than luyện cốc và than cốc trên Sàn DCE lần lượt giảm 3,4% và 4,7%.
Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 2,5%, thép cuộn cán nóng giảm 1,8%, thép cuộn mất 3%, trong khi thép không gỉ tăng 1,6%.
Trung Quốc có thể sẽ nhập khẩu một lượng quặng sắt tương tự trong năm nay như năm 2022, với nhu cầu không có dấu hiệu phục hồi, theo những người tham gia tại một hội nghị công nghiệp ở Singapore trong tuần này.
Nhu cầu thép của Trung Quốc trong mùa xây dựng cao điểm vào mùa xuân thấp hơn mong đợi và dự kiến sẽ không cải thiện khi mùa hè tạm lắng.
Các nhà phân tích của Huatai Futures cho biết: “Mùa mưa ở miền nam đang đến, nhu cầu hạ nguồn đối với thành phẩm tiếp tục suy yếu, trong khi nguồn cung nhìn chung ổn định”.
Thời tiết nóng và mưa ở Trung Quốc trong mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8 thường làm chậm hoạt động xây dựng, hạn chế nhu cầu thép.
Giá sắt thép trong nước điều chỉnh giảm
Giá nguyên liệu đầu vào tiếp tục giảm; nguồn cung dồi dào; hàng tồn kho còn nhiều là những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp thép phải hạ giá sản phẩm nhằm kích cầu
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Ông Phạm Công Thảo – Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Thép Việt Nam-CTCP, cho biết thị trường thép những tháng đầu năm 2023 gặp rất nhiều khó khăn do nhu cầu sử dụng thép, nhất là trong lĩnh vực bất động sản suy giảm rất mạnh. Giá thép trên thế giới luôn “bấp bênh” đã tác động đến thị trường thép trong nước.
Ông Thảo cho biết rất khó đoán, bởi còn phụ thuộc vào nhu cầu thị trường trong nước và diễn biến của giá thép thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, để giá thép hồi phục là tương đối khó.
Trong quý 2/2023, doanh nghiệp nào quản lý tồn kho tốt thì vẫn có thể trụ được, và ngược lại nếu quản lý không tốt có thể bị lỗ. Dự báo, thị trường thép vẫn tiếp tục gặp khó khăn trong quý 3/2023.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng, sau khi điều chỉnh, 2 dòng sản phẩm của hãng có mức giá mới cụ thể: thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, từ mức 14.900 đồng/kg xuống còn 14.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên, có giá 15.090 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng điều chỉnh giảm 200 đồng, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện có giá 14.440 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống còn 14.520 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm sâu 510 đồng, xuống mức 14.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.950 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.