Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 25/5 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 59 nhân dân tệ xuống mức 3.462 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 24/5, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm xuống dưới 100 USD/tấn, do giá thép giảm ở Trung Quốc và lo ngại về sự phục hồi kinh tế.
Hợp đồng nguyên liệu sản xuất thép giao tháng 6 sôi động nhất trên Sàn SGX đã giảm tới 4,7% xuống 95,25 USD/tấn, mức yếu nhất kể từ ngày 5/5.
Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 4,6% ở mức 682,50 nhân dân tệ (tương đương 98,74 USD/tấn), cũng chạm mức thấp nhất kể từ ngày 5/5 ở 682 nhân dân tệ/tấn.
Giá thanh cốt thép chuẩn giao tháng 10 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm tới 3,6% xuống 3.462 nhân dân tệ/tấn, mức yếu nhất kể từ ngày 3/11.
Các nhà phân tích của Sinosteel Futures lưu ý rằng, sự yếu kém của đồng tiền Nhân dân tệ làm tăng thêm mối lo ngại kéo dài về sự phục hồi kinh tế không ổn định của nhà sản xuất thép và kim loại hàng đầu Trung Quốc.
Nhu cầu thép của Trung Quốc - vốn không đáp ứng được kỳ vọng cho mùa xây dựng cao điểm từ tháng 3 đến tháng 5 - có thể sẽ không tăng và do các nhà máy thép tuân thủ giới hạn sản xuất của Trung Quốc để hạn chế khí thải.
“Trong trung hạn, chính sách kiểm soát sản xuất thép thô sẽ dẫn đến nhu cầu quặng sắt giảm đáng kể, trong khi triển vọng dài hạn cũng tương đối bi quan”.
Giá sắt thép trong nước đi ngang
Tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng trong nước đã có 5-6 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Sau các đợt điều chỉnh, thép xây dựng đang ở mức giá 14,62-15 triệu đồng/tấn với thép cuộn CB240 và khoảng 15-15,5 triệu đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300. Xu hướng này nếu tiếp diễn sẽ khiến áp lực dự phòng tăng trở lại trên các doanh nghiệp thép trong thời gian tới dù mức độ có thể không lớn như giai đoạn tồn kho cao kỷ lục giữa năm ngoái.
Trong báo cáo mới đây, Chứng khoán Vietcombank (VCBS) cũng thống kê được giá thép đảo chiều giảm mạnh từ giai đoạn cuối tháng 4. Nguyên liệu đầu vào sau đợt tăng giá mạnh đã cho thấy sự hạ nhiệt, quặng sắt và thép phế trở lại vùng giá thấp của năm 2020, than cốc cũng giảm trong bối cảnh giá các năng lượng sụt dần. Thời gian tới, áp lực hạ giá thép vẫn còn lớn khi triển vọng nhu cầu ảm đạm do lãi suất cao.
VCBS đánh giá thị trường bất động sản dân dụng chưa ghi nhận nhiều biến chuyển thực sự. Thị trường xây dựng dân dụng bị tác động tiêu cực bởi sự sụt giảm nguồn cung tiềm năng từ các chủ đầu tư và nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân suy yếu trong bối cảnh kinh tế khó khăn, lãi suất vẫn ở mức khá cao.
Trước tình trạng trên, nguồn cung tiềm năng trong tương lai giảm mạnh trong quý I, về mức thấp trong nhiều năm, phần nào thể hiện sự khó khăn trong nhu cầu tiêu thụ thép trong các quý tiếp theo.
Hiện nay, bên cạnh việc việc giảm giá thép, nhiều doanh nghiệp còn thực hiện bảo lãnh giá cho hàng đã bán ra một tuần trước đó và tiếp tục bảo lãnh hàng bán vào thị trường dân dụng. Điều này cho thấy xu hướng dò đáy của giá thép xây dựng vẫn có khả năng tiếp tục trong thời gian tới.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing duy trì bình ổn, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, cả 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.