Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/5/2023: Đồng loạt giảm

VOH - Giá thép ngày 22/5 giảm 38 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước giảm.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/5/2023: Đồng loạt giảm 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 22/5 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 38 nhân dân tệ xuống mức 3.617 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 22/5/2023: Đồng loạt giảm 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày 19/5, giá quặng sắt  kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đóng cửa thấp hơn, do triển vọng nhu cầu ảm đạm tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc, mặc dù giá tăng hàng tuần nhờ triển vọng kích thích hơn nữa cho nền kinh tế.

Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE của Trung Quốc kết thúc giao dịch trong ngày giảm 1,4% xuống 736,0 nhân dân tệ/tấn (tương đương 106,48 USD/tấn). Hợp đồng ghi nhận mức tăng hơn 5% trong tuần.

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt SZZFM3 chuẩn giao tháng 6 thấp hơn 1,1% ở mức 105,65 USD/tấn. Hợp đồng đã tăng hơn 7% trong tuần cho đến nay.

Tập đoàn Ngân hàng có trụ sở chính tại Melbourne (Úc) ANZ đã cảnh báo rằng giá quặng sắt sắp phải đối mặt với một đợt giảm giá do sản lượng thép giảm ở Trung Quốc đồng thời với việc giảm bớt sự gián đoạn nguồn cung, kéo giá hàng hóa xuống dưới mức quan trọng 100 USD (150 USD)/tấn.

Ông Daniel Hynes, chiến lược gia hàng hóa cao cấp tại ANZ cho biết: “Chúng tôi nhận thấy nguy cơ giá giảm thêm một lần nữa là tương đối cao".

Thị trường quặng sắt đang biến động mạnh trong bối cảnh không chắc chắn về triển vọng ngành bất động sản của Trung Quốc.

ANZ tin rằng sản lượng thép sẽ cần phải giảm hơn nữa để phù hợp với sự suy yếu trong lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc. Ngân hàng dự đoán sản lượng hàng tháng có thể cần phải giảm xuống mức thấp nhất là 70 - 75 triệu tấn trong khoảng thời gian từ tháng 4 - 6 để ngăn chặn sự tích tụ hàng tồn kho. Điều này tương đương với mức giảm 20% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá sắt thép trong nước giảm lần thứ 6 liên tiếp

giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu Thép Hòa Phát tại miền Bắc lần này được giảm thêm 200.000 đồng/tấn, xuống còn 15,09 triệu đồng/tấn. Còn thép cuộn CB240 của Hòa Phát tại miền Bắc vẫn giữ nguyên mức giá 14,9 triệu đồng/tấn.

Tại miền Trung, Thép Hòa Phát cũng giảm 200.000 đồng/tấn đối với thép thanh vằn D10 CB300, về mức giá 14,95 triệu đồng/tấn; dòng thép cuộn CB240 được giữ ở mức giá 14,9 triệu đồng/tấn.

Sản phẩm thép thanh vằn D10 CB300 của Thép Hòa Phát tại miền Nam cũng được giảm 200.000 đồng/tấn, xuống mức 15,25 triệu đồng/tấn. Sản phẩm thép cuộn CB240 được giữ nguyên ở mức giá 14,92 triệu đồng/tấn.

Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 200.000 đồng/tấn với dòng thép thanh vằn D10 CB300, xuống mức giá 15 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 được giữ ở giá 14,62 triệu đồng/tấn.

Thương hiệu Thép Việt Đức tại miền Bắc điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300, giá bán còn 15 triệu đồng/tấn; giá thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14,64 triệu đồng/tấn.

Sản phẩm thép thanh vằn D10 CB300 của Thép Việt Sing tại miền Bắc được điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn, về mức giá 14,97 triệu đồng/tấn; sản phẩm thép cuộn CB240 của thương hiệu này giữ nguyên ở mức giá 14,82 triệu đồng/tấn.

Thương hiệu Thép Tung Ho tại miền Nam tiến hành giảm 200.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300, về mức giá 14,97 triệu đồng/tấn; thép cuộn CB240 được giảm 100.000 đồng/tấn, giá bán còn 14,82 triệu đồng/tấn.

Thép Pomina tại miền Trung điều chỉnh hạ giá 60.000 đồng/tấn đối với thép D10 CB300, về mức 15,5 triệu đồng/tấn; giảm 200.000 đồng/tấn đối với thép CB240, xuống mức 15,3 triệu đồng/tấn.

Tại miền Nam, Thép Pomina tiến hành giảm 720.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 và giảm 610.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240. Sau điều chỉnh, giá bán của 2 loại thép này lần lượt ở mức 15,5 triệu đồng/tấn và 15,3 triệu đồng/tấn.

Tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 5-6 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.

Hiêp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định nhu cầu thép yếu tại hầu hết khu vực trên thế giới và tâm lý tiêu cực đã tác động đến giá bán thép thành phẩm. Xu hướng giảm giá thép trên phạm vi toàn cầu càng được củng cố thêm khi các doanh nghiệp thép

Trung Quốc đang tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu  với tốc độ giá giảm nhanh để cạnh tranh.

Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp đồng thời thực hiện bảo lãnh giá cho hàng đã bán ra một tuần trước đó và tiếp tục bảo lãnh hàng bán vào thị trường dân dụng. Điều này cho thấy xu hướng dò đáy của giá thép xây dựng vẫn có khả năng tiếp tục trong thời gian tới.

Giá thép tại miền Nam

Thép VAS giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 từ mức 14.820 đồng/kg giảm 200 đồng, xuống còn 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg - giảm 50 đồng.

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép Pomina giảm sâu, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 610 đồng, xuống mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 từ mức giá 16.220 đồng/kg giảm 720 đồng, xuống còn 15.550 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.970 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Thép Việt Sing, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, hiện có giá 14.970 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.

Thép VAS giảm giá bán, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá ở mức 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, hiện có giá 14.970 đồng/kg.

Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.

Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.

Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Việt Đức điều chỉnh giảm, hiện thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, hiện có giá 15.400 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 bình ổn nhiều ngày liên tiếp ở mức 15.050 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 xuống còn 15.500 đồng/kg.

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg.