Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 24/5 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 75 nhân dân tệ xuống mức 3.517 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 23/5, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tuần, kéo dài đà giảm giá sau đợt phục hồi tuần trước, do tâm lý bi quan gia tăng về triển vọng nhu cầu tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc.
Hợp đồng quặng sắt SZZFM3 chuẩn kỳ hạn tháng 6 trên Sàn SGX đã giảm 2,5% xuống 99,55 USD/tấn, chạm mức thấp nhất trong ngày là 99,30 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 12/5.
Quặng sắt DCIOcv1 được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 3% ở mức 707 nhân dân tệ/tấn (tương đương 102,28 USD/tấn), sau khi chạm 704 nhân dân tệ/tấn - mức thấp nhất kể từ ngày 15/5.
Sản xuất tại quốc gia sản xuất thép lớn thứ ba thế giới đã có xu hướng giảm kể từ năm ngoái do tình trạng thiếu chip toàn cầu và việc phong tỏa do Covid-19 ở Trung Quốc đã nhiều lần trì hoãn sự phục hồi sản lượng của các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản.
Sản lượng thép thô, không được điều chỉnh theo mùa, giảm xuống 7,24 triệu tấn trong tháng 4, đánh dấu tháng giảm dài nhất liên tiếp kể từ năm 2014 - 2016 khi tiêu thụ ô tô và nhà ở giảm sau khi tăng thuế bán hàng, một nhà phân tích tại Liên đoàn cho biết.
Sản xuất ô tô cuối cùng cũng phục hồi, nhưng với tốc độ chậm hơn dự kiến”, giá cả yếu hơn ở thị trường nước ngoài trong bối cảnh nhu cầu yếu ớt ở Trung Quốc đang làm giảm ham muốn xuất khẩu của các nhà sản xuất thép Nhật Bản.
Giá sắt thép trong nước ngừng giảm phiên thứ 6 ở mặt hàng thép thanh vằn. Xuất khẩu thép 4 tháng giảm 23,6%.
Số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, tháng 4/2023 Việt Nam xuất khẩu 973.549 tấn sắt thép, đạt 812 triệu USD, tăng lần lượt 11,4% và 18% so với tháng trước đó.
So với cùng kỳ năm 2022, dù lượng xuất khẩu sắt thép của Việt Nam tháng 4/2023 tăng 0,4% nhưng lại giảm 19% về trị giá.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 3,25 triệu tấn sắt thép, trị giá đạt 2,52 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và giảm 23,6% về trị giá.
Về thị trường, 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sắt thép sang 30 thị trường.
Nhiều thị trường trong số nêu trên còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam như Arab Saudi (với 0,13 triệu USD), Bangladesh (3,21 triệu USD), UAE (0,88 triệu USD)…
Việt Nam lại ghi nhận sự sụt giảm 2 con số từ các thị trường lớn như Bỉ với -55%, Hàn Quốc với -22%, Mỹ với -47%, Tây Ban Nha với -30%.
Các yếu tố trên đã dẫn tới sự sụt giảm chung của toàn ngành về trị giá xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2023.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing duy trì bình ổn, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, cả 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.