Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 26/6 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 65 nhân dân tệ xuống mức 3.648 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Quặng sắt dẫn đầu các kim loại cao hơn với nguyên liệu sản xuất thép chính tăng từ mức đóng cửa thấp nhất trong một tuần rưỡi khi các nhà đầu tư cân nhắc những gì Trung Quốc có thể làm tiếp theo để thúc đẩy nền kinh tế.
Giá quặng sắt tăng 1,1% lên 111,95 USD/tấn tại Sàn giao dịch Singapore. Không có giao dịch nào trên sàn giao dịch Đại Liên và Thượng Hải, do các thị trường Trung Quốc đóng cửa cho kỳ nghỉ lễ.
Giá đồng tăng 0,1% lên 8.612 USD/tấn trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn. Giá nhôm tăng 0,3% và giá kẽm tăng 1,1%.
Giá thép toàn cầu vẫn bị cản trở bởi sự phục hồi chậm chạp bất ngờ của nền kinh tế Trung Quốc sau đại dịch, khiến bộ phận nghiên cứu của Fitch Solutions cắt giảm dự báo trung bình toàn cầu năm 2023 xuống 730 USD (1074 USD)/tấn từ 825 USD.
Cuộc chiến của Nga - Ukraine dự kiến sẽ có tác động hơn nữa đến triển vọng kinh tế chung của châu Âu và hạn chế nhu cầu thép cũng như giá cả. BMI dự báo tăng trưởng toàn cầu sẽ giảm xuống 2,1% trong năm nay từ mức 3,1% vào năm 2022.
Công ty nghiên cứu cũng cho biết mặc dù dự kiến sẽ có sự phục hồi “nhẹ” ở Trung Quốc trong nửa cuối năm 2023, nhưng hoạt động xây dựng thường chậm lại từ tháng 6 - 8 do lượng mưa lớn ở các khu vực phía nam và nhiệt độ cao.
Dự báo đó giả định rằng nền kinh tế Trung Quốc sẽ tái cân bằng trong thập kỷ tới đối với các dịch vụ từ ngành công nghiệp nặng. Công ty cho biết: “Tăng trưởng nhu cầu mạnh hơn ở Ấn Độ, Mỹ và các thị trường mới nổi khó có thể bù đắp được tác động ròng của sự chậm lại ở Trung Quốc”.
BMI cho biết những rủi ro đối với dự báo thép của họ bao gồm việc tăng giá do lệnh trừng phạt hoàn toàn đối với tất cả các mặt hàng thép xuất khẩu của Nga, nền kinh tế Trung Quốc khập khiễng trong suốt phần còn lại của năm 2023 hoặc sự sụt giảm kéo dài trong tăng trưởng toàn cầu. “Trong trường hợp xảy ra suy thoái đồng bộ trên toàn thế giới, nhu cầu thép sẽ giảm mạnh cùng với giá cả,” nó nói.
Hy vọng về một sự thúc đẩy cho nền kinh tế Trung Quốc đã bị chững lại gần đây. Trong một lưu ý trong tháng này, Goldman Sachs đã cắt giảm dự báo GDP quý hai cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới từ 4,9% xuống 1% so với quý trước. Nó cũng cắt giảm dự báo hàng năm năm 2023 xuống 5,4% từ 6%.
Ngân hàng đầu tư cũng tỏ ra khá bi quan đối với quặng sắt, thành phần chính trong sản xuất thép. Goldman đầu tháng này đã cắt giảm 18% dự báo giá quặng sắt do lo ngại về nhu cầu toàn cầu suy yếu, đặc biệt là ở Trung Quốc.
Giá sắt thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.980 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.480 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.