Giá thép xây dựng trong nước ổn định
Giá thép xây dựng trong nước tiếp tục duy trì xu hướng đi ngàng, hiện ở mức bình quân 18.250-18.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Hôm nay, thương hiệu Hòa Phát giữ nguyên mức giá 6 ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên, có giá 17.560 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina tại thị trường miền Nam, với thép cuộn CB240 giữ nguyên giá 6 ngày liên tiếp ở mức 17.510 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 đang ổn định nhiều ngày liên tiếp ở mức 17.610 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Tung Ho, với giá thép cuộn CB240 đang ở mức 17.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Miền Nam, với sản phẩm thép cuộn CB240 đang ở mức giá 17.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức giá 17.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, các sản phẩm của hãng giữ nguyên giá nhiều ngày liên tiếp. Với giá thép cuộn CB240 ở mức 18.270 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.810 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức cao 6 ngày liên tiếp, hiện có giá 18.170 đồng/kg. Còn thép D10 CB300 ổn định giá từ ngày 12/5 tới nay, ở mức 17.560 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 ở mức 18.110 đồng/kg. Thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.610 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei, với thép cuộn CB240 ở mức 18.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.610 đồng/kg.
Công ty thép Thái Nguyên, với thép cuộn CB240 đang có giá 17.960 đồng/kg; thép D10 CB300 ở mức giá 17.710 đồng/kg.
Thương hiệu thép Mỹ ổn định giá 6 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức giá 17.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá là 17.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung, thương hiệu thép xây dựng Hòa Phát giữ nguyên giá ở mức cao nhiều ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 ở mức 18.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên, có giá 17.810 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 18.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, hiện ở mức 18.060 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Pomina trong ngày làm việc đầu tuần thông báo tiếp tục giữ nguyên giá, với thép cuộn CB240 có giá 17.810 đồng/kg; thép D10 CB300 đang ở mức 17.910 đồng/kg.
Giá sắt thép xây dựng tăng mạnh trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 27/5, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 115 nhân dân tệ lên mức 4.590 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Sản lượng gang hàng ngày của Trung Quốc trong thời gian từ ngày 1/5 đến 20/5 lần đầu tiên tăng trưởng so với cùng kỳ kể từ tháng 5/2021, theo S&P Global Platts.
Dữ liệu do Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc (CISA) công bố ngày 26/5 cho thấy, sản lượng thép thô hàng ngày trong thời gian này cũng đạt mức cao nhất kể từ tháng 6/2021.
Các nguồn tin trong ngành cho biết, việc sản lượng thép tăng sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến giá cả trong tháng 6, đồng thời làm trầm trọng thêm tình trạng dư cung do nhu cầu thép trong nước vẫn ảm đạm do đại dịch gây ra.
Theo CISA, sản lượng gang và thép thô hàng ngày lần lượt đạt mức 2,618 triệu tấn và 3,155 triệu tấn trong 20 ngày đầu tháng 5, lần lượt tăng 2,3% và 2% so với mức trung bình trong tháng 4.
Sản lượng gang của Trung Quốc trong thời gian này cao hơn 3,9%, trong khi sản lượng thép thô vẫn thấp hơn 1,7% so với cùng kỳ năm 2021 - mặc dù vào tháng 4 đã cải thiện từ mức giảm 5,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính đến ngày 20/5, tồn kho thép thành phẩm tại các nhà máy thép và thị trường giao ngay do CISA giám sát đã tăng lên 32,06 triệu tấn, cao hơn 20,1% so với cùng kỳ năm 2021.
Các nguồn tin cho biết, tồn kho thép tăng phản ánh nhu cầu thép trong cả lĩnh vực xây dựng và sản xuất đang phục hồi chậm do đại dịch COVID-19 bùng phát.
Giá thép Trung Quốc đã tiếp tục chịu áp lực trong một thời gian do nguồn cung tiếp tục dư thừa. Dữ liệu của S&P Global Commodity Insights cho thấy, giá thép cây nội địa Trung Quốc giảm 8%, tương đương 412 nhân dân tệ/tấn (tương đương 61 USD/tấn), từ đầu tháng 5 xuống 4.820 nhân dân tệ/tấn vào ngày 25/5.
Các nguồn tin thị trường cho biết, một số nhà sản xuất thép bằng lò hồ quang điện bắt đầu giảm sản lượng từ khoảng giữa và cuối tháng 5 do họ phải đối mặt với thua lỗ, nhưng hầu hết các nhà sản xuất thép tích hợp sử dụng lò cao và tuyến chuyển đổi vẫn duy trì sản xuất ổn định.
Việt Nam tiếp tục dẫn đầu về xuất khẩu thép cuộn cán nóng HRC của Ấn Độ
Việt Nam là thị trường xuất khẩu thép cuộn cán nóng HRC lớn nhất trong năm tài chính 2022 của Ấn Độ với gần 1,7 triệu tấn, mặc dù đã giảm 24,42% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong năm tài chính 2022 (kết thúc vào ngày 31 tháng 3 năm 2022), xuất khẩu thép cuộn cán nóng HRC của Ấn Độ đạt gần 7 triệu tấn, giảm 4,37% so với mức 7,23 triệu tấn của cùng kỳ năm trước. Riêng trong tháng 3 vừa qua, xuất khẩu mặt hàng này của Ấn Độ là 701.000 tấn, giảm 0,74%.
Theo đó, Việt Nam là thị trường xuất khẩu HRC lớn nhất trong giai đoạn này của Ấn Độ với gần 1,7 triệu tấn. Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng HRC tại thị trường Việt Nam giảm 24,42% so với cùng kỳ xuống còn 1,67 triệu tấn, đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm xuất khẩu nói chung của nước này.
Hiện sản phẩm thép cuộn cán nóng HRC tại thị trường Việt Nam đang có nhu cầu lớn, song năng lực sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu nên dẫn đến tiếp tục phải nhập khẩu với số lượng lớn.