Giá thép trong nước đứng ở mức cao
Giá thép của các thương hiệu thép Hòa Phát Việt Nhật, Việt Ý, Pomina, thép Thái Nguyên, thép Miền Nam ...tiếp tục giữ nguyên giá bán, hiện ở mức bình quân khoảng 18.550-18.750 đồng/kg tùy thuộc từng chủng loại sản phẩm và từng doanh nghiệp và vùng miền cụ thể.
Hiệp hội thép Việt Nam dự báo triển vọng thị trường thép quý 2/2022 có thể bắt đầu với một mặt bằng giá mới
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tiếp tục duy trì ổn định. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn giá bán 27 ngày liên tiếp, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.
Thép VAS chuỗi ngày ổn định giá bán tiếp tục được ghi nhận. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày ổn định. Cụ thể, thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.
Thép Việt Ý ghi nhận giá cả tiếp tục ổn định. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động về giá cả. Với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục duy trì mức giá cao nhất trong 30 ngày qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.
Thép Việt Nhật ngừng tăng giá kể từ biến động ngày 16/3, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát hôm nay (12/4) ổn định. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Việt Đức ngừng tăng giá kể từ biến động ngày 16/3. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.
Thép VAS được ghi nhận giá bán tiếp tục ổn định. Hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.
Giá thép bật tăng mạnh trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép xây dựng ngày 9/5, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 168 nhân dân tệ xuống mức 4.666 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Vào hôm thứ Sáu tuần trước (6/5), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm hơn 5% trong phiên giao dịch cuối ngày.
Theo đó, hợp đồng quặng sắt giao tháng 9/2022 trên Sàn DCE đã kết thúc phiên giao dịch ban ngày thấp hơn 5,1% ở mức 825 nhân dân tệ/tấn (tương đương 123,47 USD/tấn).
Trước đó, hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE này đã tăng 4 phiên liên tiếp.
Trên Sàn SGX, hợp đồng quặng sắt giao tháng 6/2022 giảm 5,4% xuống 137,45 USD/tấn, ghi nhận mức giảm hàng tuần lần thứ 5 liên tiếp.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là chính sách ứng phó COVID-19 cứng rắn của Trung Quốc đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh tế, khiến các nhà giao dịch phải thận trọng hơn.
Hiệp hội thép Việt Nam dự báo triển vọng thị trường thép quý 2/2022 có thể bắt đầu với một mặt bằng giá mới
Tại Việt Nam, trong quý 1/2022, sản xuất thép thành phẩm của cả nước đạt 8,45 triệu tấn; tiêu thụ đạt 3,12 triệu tấn, trong đó xuất khẩu đạt 1,82 triệu tấn, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong kỳ, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 2,28 triệu tấn thép, giảm 22,15% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 2,3 tỷ USD tăng 12,53% so với cùng kỳ năm 2021. Được biết, thị trường xuất khẩu thép các loại chủ yếu của Việt Nam trong quý 1/2022 là khu vực ASEAN, chiếm 40,57%; khu vực EU với 19,32%; Hoa Kỳ là 8,34%; Hàn Quốc là 6,97% và Hồng Kông là 3,91%.
Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), nhiều yếu tố cùng với cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine kể từ cuối tháng 2 đã tác động đến giá bán thép xây dựng thị trường trong nước. Các nhà máy tăng giá bán thép thành phẩm để bù lại một phần giá thành sản xuất, việc này khiến lượng bán tăng do đầu cơ của nhà phân phối.
Theo đó, giá bán thép xây dựng trong nước điều chỉnh tăng trong tháng 3 khoảng 800 - 1.000 đồng/kg kể từ cuối tháng 2, hiện ở mức bình quân khoảng 18.550-18.750 đồng/kg tùy thuộc từng chủng loại sản phẩm và từng doanh nghiệp và vùng miền cụ thể. Giá phôi nội địa tăng khoảng 1.000 đồng/kg đến 1.300 đồng/kg giữ giá ở mức 17.100 đồng/kg đến 17.300 đồng/kg cuối tháng 3/2022.
Mặc khác, với việc Trung Quốc vẫn hạn chế việc sản xuất thép do chính sách hạn chế khí thải vẫn tiếp tục và mặt bằng giá thép vẫn ở mức cao tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thép Việt Nam tiếp tục phát triển và đẩy mạnh ở mảng xuất khẩu.
Hiệp hội thép Việt Nam cũng dự báo triển vọng thị trường thép quý 2/2022 có thể bắt đầu với một mặt bằng giá mới khi giá nguyên liệu sản xuất thép liên tục tăng và nhu cầu trong nước có tín hiệu tốt.