Giá thép trong nước tiếp tục đứng ở mức cao
Giá thép của các thương hiệu thép Hòa Phát Việt Nhật, Việt Ý, Pomina, thép Thái Nguyên, thép Miền Nam ...tiếp tục giữ nguyên giá bán, hiện ở mức bình quân khoảng 18.550-18.750 đồng/kg tùy thuộc từng chủng loại sản phẩm và từng doanh nghiệp và vùng miền cụ thể.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tiếp tục duy trì ổn định. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn giá bán 27 ngày liên tiếp, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.
Thép VAS chuỗi ngày ổn định giá bán tiếp tục được ghi nhận. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày ổn định. Cụ thể, thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.
Thép Việt Ý ghi nhận giá cả tiếp tục ổn định. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động về giá cả. Với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục duy trì mức giá cao nhất trong 30 ngày qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.
Thép Việt Nhật ngừng tăng giá kể từ biến động ngày 16/3, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát hôm nay (12/4) ổn định. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Việt Đức ngừng tăng giá kể từ biến động ngày 16/3. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.
Thép VAS được ghi nhận giá bán tiếp tục ổn định. Hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.
Giá thép tăng nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 5/5, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 20 nhân dân tệ lên mức 4.883 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Quý đầu tiên của năm 2022 là thời điểm khó khăn đối với sản xuất thép thô toàn cầu. Theo số liệu mới nhất từ Hiệp hội Thép Thế giới, tổng sản lượng trong thời gian này đạt 456,6 triệu tấn - giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2021.
Hai yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự sụt giảm này là sự tái bùng phát COVID-19 ở Trung Quốc - nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới tính theo khối lượng, và cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine - hai nước xuất khẩu thép lớn sang châu Âu.
Sản lượng thép của Ukraine đã giảm sút kể từ khi quân Nga bắt đầu xâm lược. Sự sụt giảm này là lý do khiến sản lượng thép ở các nước thuộc Liên Xô cũ giảm gần 20% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 3.
Ngược lại, hoạt động sản xuất thép của Nga vẫn tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng nhiều, với sản lượng ước tính vào khoảng 6,6 triệu tấn, theo MEPS International Ltd.
Giá thép thanh vằn- cuộn cán nóng đi ngang
Giá giao ngay của nhiều loại thép tại Trung Quốc không thay đổi so với ngày 2/5. Thép không gỉ, thép thanh vằn giữ nguyên và lần lượt giao dịch ở 18.331 nhân dân tệ/tấn (2.773 USD/tấn) và 4.962 nhân dân tệ/tấn (750 USD/tấn).
Cuộn cán nóng, cuộn cán nguội, hình chữ I cũng không đổi và lần lượt ở mức 5.014 nhân dân tệ/tấn (758 USD/tấn), 5.640 nhân dân tệ/tấn (853 USD/tấn) và 5.223 nhân dân tệ/tấn (790 USD/tấn).
Trong tháng 4, giá thép hình chữ I tăng 2,4% và giao dịch ở 5.223 nhân dân tệ/tấn (790 USD/tấn) vào ngày cuối tháng. Ngược lại, cuộn cán nóng, thép không gỉ và thanh vằn giảm 4,5%, 2,2% và 1,7% theo thứ tự và giao dịch ở 5.014 nhân dân tệ/tấn (758 USD/tấn), 18.331 nhân dân tệ/tấn (2.774 USD/tấn) và 4.962 nhân dân tệ/tấn (750 USD/tấn).
Về giá giao ngay của kim loại màu, nickel, đồng, nhôm đều bằng ngày 2/5 và giao dịch lần lượt ở mức 235.300 nhân dân tệ/tấn (35.606 USD/tấn), 73.985 nhân dân tệ/tấn (11.195 USD/tấn) và 20.826 nhân dân tệ/tấn (3.151 USD/tấn).
Về thị trường trong nước, giá thép của nhiều thương hiệu đang quanh 19 triệu tấn. Trong đó, giá loại CB240 của Hòa Phát tại 3 miền Bắc, Trung, Nam đang ở sát mức 19 triệu đồng/tấn. Loại CB300 D10 ở miền Bắc là 19,04 triệu đồng/tấn, còn ở miền Nam và miền Trung là 19,09 triệu đồng/tấn.
Giá loại CB240 của thương hiệu thép Tung Ho là 18,98 triệu đồng/tấn, còn loại CB300 D10 là 19,13 triệu đồng/tấn. Hai loại thép trên của thương hiệu Việt Sing lần lượt là 18,82 triệu đồng/tấn và 19,03 triệu đồng/tấn.