Giá sắt thép xây dựng tăng mạnh trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 5/12, giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 72 nhân dân tệ lên mức 3.845 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h30 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Thị trường quặng sắt đang chọn tập trung vào những nỗ lực của Trung Quốc nhằm kích thích lĩnh vực bất động sản của nước này, thay vì lo ngại các ca nhiễm COVID-19.
Theo đánh giá của Cơ quan Báo giá Hàng hóa Argus, giá quặng sắt giao ngay 62% Fe chuẩn cho miền Bắc Trung Quốc đã giảm nhẹ vào thứ Hai tuần trước (28/11) và kết thúc ở mức 98,60 USD/tấn so với mức đóng cửa trước đó là 99,25 USD/tấn.
Tuy nhiên, các hợp đồng quặng sắt được giao dịch trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) lại kết thúc ở mức 753,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 104,65 USD/tấn) vào thứ Hai, tăng 2% so với giá chốt phiên ngày 25/11.
Giá quặng sắt giao ngay quốc tế giảm nhẹ và giá nội địa chính của Trung Quốc tăng khiêm tốn có thể cho thấy nhận thức khác nhau của các thương nhân trên các thị trường.
So với các nhà đầu tư trong nước của Trung Quốc, các thương nhân quốc tế có thể lo ngại hơn một chút về việc Bắc Kinh liên tục tuân thủ các biện pháp nghiêm ngặt bằng cách áp đặt chính sách Zero COVID.
Nhiều thương hiệu trong nước điều chỉnh giá bán
Ngày 3/12, nhiều thương hiệu thép trong nước giảm giá bán thép cuộn CB240, nhưng tăng ngược lại đối với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh 210 đồng, hiện có giá 14.620 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thép Việt Ý đã điều chỉnh giá bán, với thép cuộn CB240 giảm 70 đồng, từ mức 14.510 đồng/kg xuống còn 14.440 đồng/kg; trong khi đó, thép D10 CB300 tăng nhẹ 30 đồng, lên mức 14.750 đồng/kg.
Còn với thương hiệu thép Việt Đức, với 2 dòng sản phẩm gồm thép cuộn CB240 giảm 70 đồng, xuống còn 14.280 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng nhẹ lên mức 14.690 đồng/kg.
Giá thép trong nước có sự điều chỉnh đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Ảnh: koreaherald
Giá thép trong nước có sự điều chỉnh đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Ảnh: koreaherald
Với thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh 210 đồng, từ mức 14.410 đồng/kg lên 14.620 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 giữ nguyên giá bán ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 110 đồng, lên mức giá 14.620 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục ổn định, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục bình ổn, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh 210 đồng, có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Nghành thép vẫn gặp nhiều khó khăn
Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) nhận định, tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, đặc biệt ngành thép trong nước đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức có khả năng kéo dài đến quý II/2023.
Khó chồng khó khi trong bối cảnh sản xuất bị cắt giảm và giá bán nội địa tăng cao, các nhà xuất khẩu thép của Trung Quốc và Ấn Độ đồng loạt tăng giá bán thép cuộn cán nóng (HRC) tại thị trường Việt Nam. Hiện nay, giá chào bán thép cuộn cán nóng HRC nhập khẩu cho thị trường Việt Nam đã tăng khoảng 20 USD/tấn so với tuần trước, đang dao động ở mức 560 USD/tấn.
Mức giá nhập khẩu HRC của Trung Quốc, Ấn Độ đang cao hơn rất nhiều so với giá bán của Hòa Phát hay Formosa. Cụ thể, giá chào bán nội địa của Formosa Hà Tĩnh đối với HRC không qua da SAE 1006 ở mức tương đương 550 USD/tấn tại ngày 17/11, và Hòa Phát đã công bố giá HRC sau đó ở mức thấp hơn 5 USD/tấn.
Trên thực tế, nhu cầu mặt hàng thép cuộn cán nóng tại Việt Nam đang ở mức thấp do ảnh hưởng bởi sự suy yếu của thị trường bất động sản cùng lãi suất tăng cao.
Các chuyên gia ngành VLXD nhận định, DN thép cần phải nhanh chóng nâng cao khả năng sản xuất thép bằng việc tự chủ nguồn nguyên liệu, thay thế hàng nhập khẩu để đảm bảo "trụ vững" trước những biến động của thế giới.