Thép xây dựng trong nước lại đồng loạt tăng giá
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho hay, trong 9 tháng năm 2021, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép các loại vẫn tăng khá do kế thừa được kết quả kinh doanh tốt của những tháng đầu năm 2021. Dự báo cuối năm, với nhu cầu tiêu thụ tăng lên, xuất khẩu thép dự báo sẽ tăng trưởng tốt.
Thống kê của VSA, lũy kế 8 tháng, xuất khẩu thép của Việt Nam đạt 7 tỷ USD trong khi nhập khẩu thép thành phẩm về Việt Nam tương đương giá trị hơn 7,7 tỷ USD. Như vậy, ngành thép nhập siêu hơn 700 triệu USD trong 8 tháng.
Sau chuỗi ngày giữ ổn định, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục được các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh tăng lên mức 16.610 đồng/kg – 18.120 đồng/kg tùy từng thương hiệu…
Như vậy, so với thời điểm những ngày đầu tháng 10/2021, giá thép xây dựng tính đến ngày 19/10/2021 đã tăng thêm từ 200 – 1.020 đồng/kg đối với thép cuộn, và từ 200 – 750 đồng/kg đối với thép thanh.
Cụ thể, giá thép cuộn CB240 của Tập đoàn Hòa Phát tại miền Bắc tăng 460 đồng/kg, hiện ở mức 16.770 đồng/kg; thép cây D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, lên mức 16.820 đồng/kg.
Tại miền Trung và miền Nam, giá thép cuộn CB240 tăng 460 đồng/kg, lên mức 16.820 đồng/kg; thép cây D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, hiện ở mức 16.870 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý tại miền Bắc, thép cuộn CB240 tăng thêm 450 đồng/kg, lên mức 16.610 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, lên mức 16.720 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức tại miền Bắc, thép cuộn CB240 tăng thêm 250 đồng/kg, lên mức 16.950 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 200 đồng/kg, lên mức 17.200 đồng/kg.
Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 tăng thêm 350 đồng/kg, lên mức 17.050 đồng/kg, thép D10 CB300 tăng 260 đồng/kg, lên mức 17.310 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei, thép cuộn CB240 tăng thêm 560 đồng/kg, lên mức 16.700 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 350 đồng/kg, lên mức 16.850 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, thép cuộn CB240 tăng thêm 200 đồng/kg, lên mức 16.900 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 200 đồng/kg, lên mức 16.950 đồng/kg.
Thương hiệu thép miền Nam, thép cuộn CB240 tăng 560 đồng/kg, lên mức 17.410 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 560 đồng/kg, lên mức 18.120 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomia tại miền Trung, thép cuộn CB240 tăng 1.020 đồng/kg, lên mức 17.310 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 260 đồng/kg, lên mức 17.410 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép cuộn CB240 tăng 560 đồng/kg, lên mức 17.360 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, lên mức 17.510 đồng/kg.
Thương hiệu thép Thái Nguyên tại miền Bắc, thép CB240 tăng 860 đồng/kg, lên mức 17.200 đồng/kg, thép D10CB300 tăng 260 đồng, lên mức 17.260 đồng/kg.
Thương hiệu thép Mỹ tại miền Bắc, thép cuộn CB240 tăng thêm 960 đồng/kg, lên mức 16.950 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 750 đồng/kg, lên mức 17.100 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Sing, thép cuộn CB240 tăng thêm 710 đồng/kg, lên mức 17.000 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 500 đồng/kg, lên mức 17.050 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Mỹ tại miền Bắc, giá thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, hiện ở mức 16.460 đồng/kg; thép cây D10 CB300 tăng 400 đồng/kg, lên mức 16.460 đồng/kg.
Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 tăng 500 đồng/kg, lên mức 16.510 đồng/kg; thép cây D10 CB300 tăng 400 đồng/kg, hiện ở mức 16.460 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, lên mức 16.360 đồng/kg; thép cây D10 CB300 tăng 300 đồng/kg, hiện ở mức 16.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho tại miền Nam, thép cuộn CB240 tăng thêm 300 đồng/kg, lên mức 16.900 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 250 đồng/kg, lên mức 17.000 đồng/kg.
Dự báo tình hình sản xuất, kinh doanh của ngành thép trong những tháng cuối năm, Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho rằng với kịch bản các tỉnh thành phía Nam dần mở cửa trở lại, nhu cầu tiêu thụ thép có khả năng được phục hồi, dự kiến giá cả cũng có điều chỉnh.
Giá thép thế giới tiếp tục đi xuống
Giá thép ngày 20/10, giao tháng 1/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 88 nhân dân tệ xuống mức 5.373 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Ba (19/10), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã phục hồi sau 4 phiên giảm liên tiếp.
Theo đó, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2022, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE, đã đóng cửa với mức tăng 0,1%, đạt 707 nhân dân tệ/tấn (tương đương 110,37 USD/tấn).
Dữ liệu do Công ty tư vấn SteelHome tổng hợp cho thấy, giá quặng sắt SH-CCN-IRNOR62 có hàm lượng sắt 62% Fe giao ngay cho Trung Quốc đã duy trì ở mức không đổi là 123 USD/tấn vào hôm thứ Hai (18/10).
Trong cùng hôm thứ Ba, giá các thành phần sản xuất thép khác đã mở rộng mức tăng trên Sàn DCE.
Cụ thể, giá than luyện cốc DJMcv1 tăng 0,9% lên 3.729 nhân dân tệ/tấn. Đồng thời, giá than cốc DCJcv1 tăng 8,2% lên 4.550 nhân dân tệ/tấn trước khi đóng cửa cao hơn 4,7% ở mức 4.402 nhân dân tệ/tấn.
Theo ghi nhận trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá thép thanh vằn SRBcv1, được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng, cũng đã tăng 2,3% lên 5.546 nhân dân tệ/tấn.
Tương tự, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1 trên Sàn SHFE cũng tăng 1,2%, ghi nhận mức 5.736 nhân dân tệ/tấn.
Trong khi đó, chỉ có giá thép không gỉ SHSScv1 trên Sàn SHFE là có xu hướng ngược lại, giảm 2,1% xuống mức 20.400 nhân dân tệ/tấn trong cùng ngày.
Theo dữ liệu từ Công ty tư vấn Mysteel, trong tuần kết thúc vào ngày 17/10, sản lượng của các chuyến hàng quặng sắt khởi hành từ Australia và Brazil đạt 23,54 triệu tấn, giảm 589.000 tấn so với tuần trước đó.
BHP Group, tập đoàn khai thác lớn nhất thế giới tại Australia, đã công bố sản lượng quặng sắt của quý đầu tiên giảm gần 5% so với cùng kỳ năm ngoái.