Giá thép thế giới tiếp đà giảm
Giá thép ngày 28/12, giá giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 57 nhân dân tệ xuống mức 4.329 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Giá nguyên liệu sản xuất thép tại Trung Quốc giảm do nhu cầu vẫn yếu, với giá than luyện cốc và than cốc giảm hơn 4%, giá quặng sắt giảm sau khi tăng trong tuần trước đó.
Trên sàn Đại Liên, giá than luyện cốc kỳ hạn tháng 5/2022 giảm 4,2% xuống 2.190 CNY/tấn, trong phiên có lúc giảm 4,8% xuống 2.177 CNY (341,68 USD)/tấn. Giá than cốc giảm 6,2% xuống 2.936 CNY/tấn, trước đó trong phiên giảm 6,8% và giá quặng sắt giảm 3,3% xuống 683 CNY/tấn.
Giá quặng sắt 62% Fe giao ngay sang Trung Quốc tăng 2,5 USD lên 127,5 USD/tấn, công ty tư vấn SteelHome cho biết.
Sản lượng thép thô hàng ngày của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng trong năm mới sau khi rút lui từ mức của 10 ngày đầu tháng, do nước này nới lỏng yêu cầu cắt giảm sản lượng thép trong chính sách khử cacbon năm 2022.
Theo những người tham gia thị trường, sản lượng thép tăng trong thời gian trái vụ từ tháng 1 đến tháng 2 sẽ dẫn đến dư cung trên thị trường Trung Quốc, song việc nới lỏng tiền tệ và chính sách tài khóa hơn nữa có thể hỗ trợ một phần nào đó cho giá thép.
Một số nguồn tin cho biết, mặc dù sản lượng thép của Trung Quốc chắc chắn có thể tăng vào đầu năm 2022, nhưng nhu cầu thép chậm chạp do đầu tư bất động sản và khởi công nhà mới chậm lại có thể khiến sản lượng thép thấp hơn mức năm 2021.
Theo Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc (CISA), sản lượng thép thô của Trung Quốc trong thời gian 11/12 - 20/12 giảm 1,9% so với 10 ngày đầu tháng. Nguyên nhân xuất phát từ việc cắt giảm sản lượng gia tăng ở phía Bắc Trung Quốc trong bối cảnh kêu gọi giải quyết chất lượng không khí và ô nhiễm.
Tính chung trong 20 ngày đầu tháng 12, sản lượng thép của Trung Quốc đạt mức 2,42 triệu tấn/ngày, tăng 4,9% so với mức trung bình của tháng 11, tuy nhiên lại giảm 17,7% so với cùng thời điểm năm ngoái.
Tồn kho thép thành phẩm tại các nhà máy thép và thị trường giao ngay do CISA theo dõi cao hơn 5,3% so với cùng kỳ, đạt 21,41 triệu tấn vào ngày 20/12, cho thấy nhu cầu thép yếu hơn so với sự sụt giảm sản lượng.
Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát ổn định, 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.260 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.940 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.090 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép Pomina với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát bình ổn giá bán 21 ngày liên tiếp, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.260 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Tương tự, Thép Việt Ý từ 7/12 tới nay không thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.210 đồng/kg; thép D10 CB300 hiện có giá 16.310 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức duy trì đi ngang từ ngày 23/12 tới nay, với thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.490 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ giá thép đang ở mức cao nhất tính từ ngày 7/12, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.360 đồng/kg.
Thép Việt Sing tiếp tục bình ổn, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 16.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.240 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.190 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày ổn định kể từ thời điểm giảm sâu giá bán ngày 7/12 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.600 đồng/kg.
Tương tự, thép Việt Mỹ duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.110 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.400 đồng/kg.
Việt Nam chi hơn 900 triệu USD nhập khẩu sắt thép trong tháng 11
Trong tháng 11, nhập khẩu sắt thép các loại đạt 826.144 tấn với kim ngạch 914,7 triệu USD, giảm 1,9% về lượng, giảm 1% kim ngạch với với tháng trước.
Tính chung từ đầu năm, nhập khẩu mặt hàng này đạt 11,41 triệu tấn với 10,51 tỷ USD, giảm 28,4% về lượng nhưng tưng 17,8% về kim ngạch.
Theo tính toán của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11, nhập khẩu sắt thép các loại đạt 826.144 tấn với kim ngạch 914,7 triệu USD, giảm 1,9% về lượng, giảm 1% kim ngạch với với tháng trước.
So với tháng 11 năm ngoái, nhập khẩu giảm 20,9% về lượng và 30,3% về kim ngạch.
Về thị trường, Trung Quốc cung cấp nhiều mặt hàng này nhất cho Việt Nam, chiếm 41,4% trong tổng lượng và 39% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này với 4,7 triệu tấn, trị giá 4,1 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái, khối lượng và kim ngạch lần lượt tăng 41,3% và 91%.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai, đạt 1,7 triệu tấn, trị giá 1,53 tỷ USD, giảm 28,4% về lượng, tăng 17,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là thị trường Hàn Quốc đạt 1,35 triệu tấn, trị giá 1,43 tỷ USD, giảm 18,4% về lượng, tăng 22,4% kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.