Giá thép thế giới giảm nhẹ
Giá thép ngày 30/11, giá giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 nhân dân tệ xuống mức 4.122 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h15 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Hai (29/11), giá thép kỳ hạn tại Trung Quốc giao dịch trong biên độ hẹp, do lo ngại về nhu cầu tiêu thụ trong bối cảnh xuất hiện biến thể virus corona mới có tên Omicron, Reuters đưa tin.
Theo đó, giá thép cây xây dựng SRBcv1 giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) đã giảm 0,9% xuống 4.145 nhân dân tệ/tấn (tương đương 649,19 USD/tấn) vào lúc đóng cửa, sau khi giảm 2,5% vào hôm thứ Sáu (26/11).
Hợp đồng thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giao tháng 1/2022, được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, cũng đã giảm 0,9% xuống 4.533 nhân dân tệ/tấn.
Tương tự, giá thép không gỉ kỳ hạn SHSScv1 trên Sàn SHFE cũng đã giảm 2,6%, ghi nhận mức 17.170 nhân dân tệ/tấn.
Trong cùng ngày, hợp đồng quặng sắt kỳ hạn DCIOcv1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã tăng 4,8% lên 615 nhân dân tệ/tấn, trước đó trong phiên tăng 6,1%. Vào hôm thứ Sáu, hợp đồng này đã giảm 6,7%.
GF Futures cho biết: “Do bị ảnh hưởng bởi biến thể virus corona mới, giá thép đã giảm trong phiên giao dịch ban đêm, gây ra những tác động lên nhu cầu thực tế và nguồn cung kim loại công nghiệp”.
Các nhà phân tích của CITIC Futures cũng lưu ý rằng, giá hàng hóa có thể bị áp lực bởi tình hình đại dịch trong ngắn hạn nhưng sẽ được hỗ trợ bởi việc nới lỏng chính sách tài sản ở Trung Quốc về lâu dài.
Trong khi đó, giá than luyện cốc và than cốc kỳ hạn đã bám sát sự sụt giảm của giá than nhiệt điện CZCcv1, vốn đã giảm 7,7% trước đó trong phiên, khi chính phủ ra hiệu thêm các quy định về giá.
CITIC Futures cho biết: “Nhu cầu thép ở hạ nguồn tương đối yếu, do đó gây áp lực lên than cốc. Đồng thời, cung và cầu đối với than luyện cốc không mạnh như mong đợi có thể làm giảm chi phí sản xuất thép”.
Xuất khẩu sắt thép trong nươc tăng mạnh nhưng vẫn nhập siêu
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 10/2021, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,87 triệu, tăng 19,36% so với tháng 9/2021 và tăng 14% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung 10 tháng năm 2021, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 27,7 triệu tấn, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Về tiêu thụ thép các loại, trong tháng 10/2021 đạt 2,67 triệu tấn, tăng 20,55% so với tháng trước và tăng 36,4% so với tháng 10/2020. Lũy kế 10 tháng năm 2021, tiêu thụ thép các loại đạt gần 24,6 triệu tấn, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu cập nhật của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 9, xuất khẩu sắt thép các loại của Việt Nam đạt 1,36 triệu tấn với trị giá 1,4 tỉ đô la Mỹ. Và đây là tháng thứ ba liên tiếp nguồn thu từ xuất khẩu thép các loại đạt trên 1 tỉ đô la, đưa xuất khẩu nhóm hàng này quý 3-2021 lên mức cao kỷ lục với 3,93 tỉ đô la, tăng 94,6% so với quý 1 và tăng 57,7% so với quý 2 về trị giá.
Dịch bệnh Covid-19 bùng phát tại nhiều địa phương trong thời gian qua khiến cho nhu cầu về xây dựng trong nước giảm sút, cùng với đó là thời gian qua bước vào mùa mưa khiến cho tiêu thụ thép trong nước gặp khó khăn, đặc biệt khu vực phía Nam. Do đó, để giải quyết những khó khăn vướng mắc trên, các doanh nghiệp trong ngành đã tìm hướng đẩy mạnh xuất khẩu nên kim ngạch xuất khẩu những tháng vừa qua tăng cao.
Mặt khác, việc giá trị tăng nhiều theo các doanh nghiệp là do giá thép trong thời gian qua tăng cao.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 9,86 triệu tấn, tăng 41% về lượng với trị giá là 8,43 tỉ đô la, tăng 130,9% so với cùng kỳ năm trước. Theo cơ quan hải quan, kết quả này đạt tốc độ tăng cao nhất trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, tương ứng tăng 4,78 tỉ đô la về số tuyệt đối.
Dù kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam tăng cao nhưng trong cùng thời gian trên đất nước cũng chi một số tiền khá lớn để nhập khẩu nhóm mặt hàng này. Dữ liệu của cơ quan hải quan cũng cho thấy trong 9 tháng đầu năm nay, cả nước chi đến 8,67 tỉ đô la để nhập khẩu sắt thép các loại. Như vậy, tính ra trong 9 tháng, Việt Nam vẫn nhập siêu khoảng 240 triệu đô la từ nhóm mặt hàng này.
Theo VSA, Việt Nam đã nhập siêu 2 tỉ đô la nhóm sản phẩm sắt thép các loại trong 9 tháng đầu năm nay.
Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam, hiện giá thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.
Thép Hòa Phát sau lần điều chỉnh giảm giá bán ngày 16/11 đã giữ nguyên giá bán tới nay, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức giá 16.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.340 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.490 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ không có biến động so với ngày hôm qua, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.
Thép Pomina với thép cuộn CB240 bình ổn mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Tại thị trường miền Bắc không có biến động, với giá thép cuộn CB240 dao động từ 16.360 đồng/kg đến 16.660 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 16.960 đồng/kg.
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát duy trì đi ngang từ ngày 16/11 tới nay, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.660 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Ý hiện đang ở mức giá thấp nhất trong vòng 30 ngày qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg; thép D10 CB300 có mức giá 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ duy trì ổn định 14 ngày liên tiếp, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.460 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.950 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.
Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung không có biến động, hiện thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.
Thép Hòa Phát duy trì ổn định, hiện dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.720 đồng/kg. Tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.770 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức ổn định 10 ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ ổn định ở mức thấp tính từ ngày 31/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.510 đồng/kg.
Thép Pomina hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.