Giá thép thế giới tiếp tục đi lên
Giá thép ngày 31/8 giao tháng 1/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 65 nhân dân tệ lên mức 5.356 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h30 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Vào hôm thứ Hai (30/8), giá thép kỳ hạn của Trung Quốc tăng khoảng 4% do tồn kho kim loại công nghiệp giảm tuần thứ 4 liên tiếp trong khi nhu cầu tăng lên, theo Reuters.
Cụ thể, giá thép thanh vằn SRBcv1 giao tháng 1/2021, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), đã tăng 4% lên 5.354 nhân dân tệ/tấn (tương đương 827,68 USD/tấn).
Trong cùng ngày, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1, được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, tăng 3,8% lên mức 5.637 nhân dân tệ/tấn vào lúc đóng cửa.
Tương tự, giá thép không gỉ kỳ hạn SHSScv1 trên Sàn SHFE cũng được điều chỉnh tăng 3,9%, ghi nhận mức 18.125 nhân dân tệ/tấn.
Giá các thành phần sản xuất thép tại Đại Liên cũng tăng. Quặng sắt mở cửa tăng 4,9%, khi đóng cửa chỉ tăng 0,7% lên 835 CNY/tấn.
Theo công ty tư vấn SteelHome giá quặng sắt giao ngay hàm lượng 62% Fe xuất sang Trung Quốc tăng 4 USD lên 156 USD/tấn.
Dữ liệu từ Công ty tư vấn Mysteel cho thấy, dự trữ 5 sản phẩm thép chính, bao gồm thép cây và thép cuộn cán nóng, đã giảm 1,1% so với một tuần trước đó, xuống còn 21 triệu tấn. Trong khi đó, mức tiêu thụ rõ ràng tăng 1,2% lên 10,36 triệu tấn.
Theo GF Futures, với sự xuất hiện của mùa cao điểm, nhu cầu dự kiến sẽ tốt hơn và chính sách cắt giảm thép thô được thắt chặt sẽ có lợi cho các hợp đồng thép có thời gian giao hàng xa.
Fitch Solutions cho biết: “Tăng trưởng sản lượng quặng sắt toàn cầu sẽ tăng tốc trong giai đoạn 2021 - 2025 sau khi trì trệ trong 5 năm trước đó. Đồng thời, sản lượng quặng sắt của Trung Quốc cũng sẽ tăng lên”.
Nhà sản xuất thép hàng đầu của Trung Quốc Baoshan Iron & Steel cho biết, các biện pháp kiểm soát sản xuất thép có thể giảm bớt áp lực chi phí.
Xuất khẩu sắt thép 7 tháng năm 2021 tiếp tục tăng
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2021 xuất khẩu sắt thép tiếp tục tăng cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 6/2021 với mức tăng tương ứng 12,4%, 16,8% và 3,9%, đạt 1,15 triệu tấn, tương đương 1,09 tỷ USD, giá trung bình 945,6 USD/tấn.
Cộng chung cả 7 tháng năm 2021, xuất khẩu sắt thép của cả nước tăng 46,4% về khối lượng, tăng 121,3% về kim ngạch và tăng 51,2% về giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt gần 7,02 triệu tấn, thu về trên 5,6 tỷ USD, giá trung bình đạt 798,4 USD/tấn.
Đáng chú ý, trong 7 tháng năm nay, xuất khẩu sắt thép sang thị trường EU – thị trường lớn nhất tiệu thụ các loại sắt thép của Việt Nam, tăng rất mạnh 665,7% về lượng, tăng 824% về kim ngạch và tăng 20,7% về giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt gần 841.594 tấn, tương đương 837,49 triệu USD, giá trung bình 995 USD/tấn; chiếm 12% trong tổng lượng và chiếm 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Sắt thép xuất khẩu sang Trung Quốc mặc dù khối lượng lớn nhất 1,32 triệu tấn, nhưng kim ngạch chỉ xếp thứ 2, với 764,59 triệu USD, giá trung bình 578,3 USD/tấn, giảm 9,4% về lượng nhưng tăng 30,6% về kim ngạch và tăng 44% về giá so với cùng kỳ năm 2020; chiếm 19% trong tổng lượng và chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch.
Tiếp đến thị trường Campuchia đạt 757.365 tấn, tương đương 545,42 triệu USD, giá 720,2 USD/tấn, giảm 16% về lượng nhưng tăng 14,7% về kim ngạch và tăng 36,5% về giá so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 10,8% trong tổng lượng và chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thép Hòa Phát ổn định giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 16.090 đồng/kg; thép D10 CB300 đang có giá 16.290 đồng/kg.
Thép Việt Ý từ 11/8 không thay đổi giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ổn định 5 ngày liên tiếp ở mức 16.120 đồng/kg; thép D10 CB300 từ 3/8 tới nay có giá 16.320 đồng/kg.
Với thép Việt Mỹ ổn định giá bán 9 ngày liên tiếp, dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 giữ nguyên giá bán 4 ngày liên tiếp ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức 16.390 đồng/kg.
Tại thị trường miền Bắc, hiện thép cuộn CB240 ở mức từ 16.090 - 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.290 - 16.550 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát từ 11/8 tới nay, 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 tiếp tục duy trì ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ bình ổn giá bán 30 ngày qua, hiện thép cuộn CB240 đang có mức giá 15.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức 16.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.150 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày ổn định, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho từ 3/8 tới nay duy trì ổn định, với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.190 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, hiện thép cuộn CB240 đang có mức giá 15.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức 16.040 đồng/kg.