Hôm nay mức giá cao nhất 45.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 43.000 đồng tại Đồng Nai .
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đứng yên ở ngưỡng 45.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai cũng ổn định ở mức 43.500 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu tại Bình Phước, Đắk Nông (Gia Nghĩa), Đắk Lắk (Ea H'leo) đứng yên ở mức 44.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai đi ngang ở ngưỡng 43.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các địa phương trọng điểm.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
44,500 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
43,500 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
44,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
45,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
44,500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
43,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Xuất khẩu hạt tiêu trong 15 ngày đầu tháng 7/2019 đạt 11,09 nghìn tấn, trị giá 28,2 triệu USD, tăng 6,6% về lượng, nhưng giảm 11,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, giá hạt tiêu giảm và ở mức thấp nhiều năm đã ảnh hưởng đến đời sống của người trồng hạt tiêu, dẫn đến việc đầu tư chăm sóc giảm, nhiều vườn cây trồng sinh trưởng kém. Mặc dù vậy, sản lượng hạt tiêu của Việt Nam vẫn tăng khá nhiều do năng suất chung vẫn tăng.
Cụ thể, tổng diện tích hạt tiêu của cả nước hiện là 145.447 ha, giảm khoảng 4.000ha so với năm 2018; năng suất 25,5 tạ/năm, tăng 1,2 tạ/ha, sản lượng khoảng 300 nghìn tấn, tăng 45 nghìn tấn so với năm 2018.
Trong bối cảnh giá hạt tiêu toàn cầu liên tục giảm và duy trì ở mức thấp như hiện nay, chỉ có thể sản xuất hạt tiêu sạch, kiểm soát được vấn đề an toàn thực phẩm thì mới giúp ngành hạt tiêu Việt Nam phát triển bền vững và tham gia vào các thị trường khó tính. Sở dĩ giá bán hạt tiêu đạt chất lượng hữu cơ cao là vì trên thế giới sản lượng mặt hàng này chiếm chưa tới 2%. Sản phẩm hạt tiêu đạt tiêu chuẩn hữu cơ có giá bán cao hơn giá xô thị trường từ 2-6 lần nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu trong 15 ngày đầu tháng 7/2019 đạt 11,09 nghìn tấn, trị giá 28,2 triệu USD, tăng 6,6% về lượng, nhưng giảm 11,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/7/2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 187,7 nghìn tấn, trị giá 479,8 triệu USD, tăng 32% về lượng, nhưng giảm 0,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu trung bình hạt tiêu trong 15 ngày đầu tháng 7/2019 đạt 2.544 USD/tấn, tăng 3,8% so với mức giá xuất khẩu trung bình tháng 6/2019.
Trên thị trường thế giới, trong 20 ngày đầu tháng 7/2019, giá hạt tiêu trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất. Giá xuất khẩu hạt tiêu tại Việt Nam và Indonesia giảm; giá tại Brasil và Malaysia ổn định. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tại Indonesia tăng, tại Malaysia ổn định, và giảm tại Việt Nam.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), nửa đầu năm 2019, giá tiêu xuất khẩu bình quân của Việt Nam sang tất cả các thị trường giảm so với cùng kì năm 2018, như Bỉ, Algeri, Anh.
Cục Xuất nhập khẩu dự báo trong ngắn hạn, thị trường hạt tiêu toàn cầu vẫn chịu sức ép giảm giá do áp lực dư cung và nhu cầu ở mức thấp. Về dài hạn, áp lực dư cung giảm sẽ hỗ trợ giá hạt tiêu toàn cầu.
Giá tiêu thế giới tăng
Hôm nay 2/8/2019 lúc 9h10, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) đảo chiều tăng 400 Rupi/tạ, tương đương 1,13%, lên mức 35.850 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 tăng 25Rupi/tạ, tương đương 0,07%, lên ngưỡng 35.725Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn không đổi, ở mức 6.500 USD/tấn.
Nguyên nhân chủ yếu do áp lực dư cung tiếp tục tăng khi hai nước sản xuất lớn gồm Indonesia và Brazil đã bước vào vụ thu hoạch, và tồn kho của các nước sản xuất lớn vẫn còn nhiều. Thêm vào đó, sự suy yếu của đồng tiền Real của Brazil so với đồng USD khiến cho những người sản xuất của nước này có xu hướng bán nhanh sản phẩm tiêu thay vì giữ hàng.
Dự báo, giá tiêu thời gian tới sẽ không có biến động mạnh do nguồn cung hạt tiêu trên toàn thế giới vẫn đang được bổ sung, trong khi nhu cầu không có sự tăng trưởng đáng kể. Tuy nhiên, trong dài hạn, áp lực dư cung giảm có khả năng hỗ trợ giá tiêu toàn cầu tăng.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35850 |
+400 |
1.13 |
0 |
35850 |
35750 |
35750 |
35450 |
06/19 |
35725 |
+25 |
0.07 |
0 |
35725 |
35700 |
35700 |
35700 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |