Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 41.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 39.000 đồng tại Đồng Nai.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định ở ngưỡng 41.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước đi ngang trong mức 40.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) ổn định ở mức 40.000đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai đứng yên trong khoảng 39.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất trong vùng trồng tiêu trọng điểm.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
40,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
39,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
40,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
41,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
40, 500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
39,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Trong tháng cuối năm 2019, giá tiêu đen tăng nhẹ tại thị trường Ấn Độ và Indonesia, trong khi giá tiêu trắng tăng nhẹ ở thị trường Indonesia, ổn định ở Malaysia,Việt Nam và giảm mạnh tại Trung Quốc, theo dữ liệu thống kê của IPC.
Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 12/2019 đạt 16.603 tấn hạt tiêu các loại, giảm 413 tấn, tức giảm 2,43 % so với tháng trước và tăng 4.027 tấn, tức tăng tới 32,02 % so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đạt 40,1 triệu USD, tăng 0,06 triệu USD, tức tăng 0,16% so với tháng trước nhưng lại giảm 0,49 triệu USD, tức giảm 1,22 % so với cùng kỳ năm trước.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 12/2019 đạt 2.416 USD/tấn, tăng 2,63% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 11/2019.
Tính chung về lượng, xuất khẩu cả năm 2019 đạt tổng cộng 283.836 tấn tiêu các loại, tăng 51.067 tấn, tức tăng 21,94 % so với khối lượng xuất khẩu cả năm 2018.
Tuy nhiên, về giá trị kim ngạch xuất khẩu cả năm 2019 chỉ đạt tổng cộng 714,14 triệu USD, giảm 44,74 triệu USD, tức giảm 5,90% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu cả năm 2018.
Như vậy, khối lượng hồ tiêu của Việt Nam xuất khẩu trong năm 2019 đã thiết lập mức kỷ lục lịch sử.
Giá tiêu thế giới trái chiều
Hôm nay 20/1/2020 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) giảm 15 Rupi/tạ, tương đương 0,04% về mức 34.800Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 1/2020 tăng 24,6 Rupi/tạ, tương đương 0,07%, về mức 34.284,6 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
34800 |
-15 |
-0.04 |
0 |
34800 |
34800 |
34800 |
34815 |
1/2020 |
34284.6 |
+24.6 |
0.07 |
0 |
34284.6 |
34260 |
34260 |
34260 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Vụ thu hoạch năm 2020 đang đến gần, nhưng người dân vẫn hạn chế bán ra khiến giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng trong 11 ngày đầu tháng 12/2019 tại thị trường nội địa tăng so với tháng 11/2019.
Ngày 11/12/2019, giá hạt tiêu đen tăng 1,2% so với ngày 30/11/2019 và tăng từ 2,4 - 3,9% so với ngày 11/11/2019. Giá hạt tiêu trắng ở mức 63.500 đồng/kg, ổn định so với cuối tháng 11/2019, nhưng vẫn thấp hơn so với mức 87.000 đồng/kg của cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu tháng 11/2019 đạt 17 nghìn tấn, trị giá 40 triệu USD, giảm 0,3% về lượng và giảm 2,8% về trị giá so với tháng 10/2019, nhưng tăng 35,9% về lượng và tăng 3,1% về trị giá so với tháng 11/2018.
Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 11 năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 267,3 nghìn tấn, trị giá 674,27 triệu USD, tăng 21,4% về lượng, nhưng giảm 6,1% về trị giá so với 11 tháng năm 2018.