Hôm nay mức giá cao nhất 45.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 42.000 đồng tại Đồng Nai .
Cụ thể, giá tiêu tại Bình Phước hôm nay đi ngang ở mức 44.000 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa), Đắk Lắk (Ea H'leo) ổn định ở mức 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay đứng yên ở ngưỡng 45.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai cũng đi ngang ở mức 43.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đông Nai cũng ổn định ở ngưỡng 42.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các địa phương trọng điểm.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
44,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
43,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
44,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
45,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
44,000 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
42,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Bộ NN&PTNT dự báo thời gian tới, giá tiêu khó có khả năng tăng mạnh do nguồn cung hạt tiêu toàn cầu dồi dào, lượng tồn kho lớn, trong khi Việt Nam và Sri Lanka đã bắt đầu vụ thu hoạch mới với kì vọng năng suất cao.
Nguyên nhân là giá tiêu 3 năm gần đây xuống thấp nên người trồng tiêu không đầu tư chăm sóc nhiều dẫn đến năng suất liên tục giảm.
Theo phân tích của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NNPTNT), giá tiêu có xu hướng giảm từ tháng 7/2019. So với tháng 6/2019, giá tiêu tại Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa Vũng Tàu giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 45.000 – 46.000 đồng/kg. Giá tiêu tại Gia Lai giảm 500 đồng/kg xuống mức 44.000 đ/kg.
Nguyên nhân khiến giá tiêu giảm chủ yếu do áp lực dư cung tiếp tục tăng khi hai nước sản xuất lớn gồm Indonesia và Brazil đã bước vào vụ thu hoạch, và tồn kho của các nước sản xuất lớn vẫn còn nhiều.
Thêm vào đó, sự suy yếu của đồng tiền Real của Brazil so với đồng USD khiến cho những người sản xuất của nước này có xu hướng bán nhanh sản phẩm tiêu thay vì giữ hàng.
Thống kê cho thấy, khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 7/2019 ước đạt 24.000 tấn, với giá trị đạt 62 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 7 tháng đầu năm 2019 ước đạt 201.000 tấn, tương đương 514 triệu USD, tăng 32,5% về khối lượng nhưng giảm 0,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2019 đạt 2.557 USD/tấn, giảm 25,5% so với cùng kỳ năm 2018. Trong nửa đầu năm 2019, Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất của tiêu Việt Nam, chiếm 17,1% tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu của Việt Nam. Tuy nhiên, thị phần của Mỹ và hầu hết các nước khác đều giảm so với cùng kỳ năm 2018, ngoại trừ thị trường Đức.
Dự báo, giá tiêu thời gian tới sẽ không có biến động mạnh do nguồn cung hạt tiêu trên toàn thế giới vẫn đang được bổ sung, trong khi nhu cầu không có sự tăng trưởng đáng kể. Tuy nhiên, trong dài hạn, áp lực dư cung giảm có khả năng hỗ trợ giá tiêu toàn cầu tăng.
Giá tiêu Việt Nam đang ở mức 2.800 USD/tấn, chưa bằng một nửa mức giá 6.000 USD/tấn của Ấn Độ. Ngay cả hồ tiêu Indonesia cũng chỉ đạt mức 3.200 USD/tấn, rẻ hơn mức giá Ấn Độ đưa ra.
Brazil và Indonesia, hai trong số các quốc gia trồng tiêu lớn, đang chuẩn bị cho vụ thu hoạch hạt tiêu của mình. Trọng tâm của thị trường hồ tiêu toàn cầu có thể sẽ thay đổi theo hai quốc gia này, ít nhất là trong thời gian gần đây, theo Financial Chronicle.
Giá tiêu thế giới giảm
Hôm nay 20/8/2019 lúc 9h10, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) đi ngang trong khoảng 35.650 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019giảm 100 Rupi/tạ, tương đương 0,28% về mức 35.550Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35500 |
0 |
0.00 |
0 |
35500 |
35500 |
35500 |
35500 |
06/19 |
35550 |
-100 |
-0.28 |
0 |
35550 |
35550 |
35550 |
35650 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |